Quyết định 127/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế Giám sát Giao dịch Chứng khoán trên thị trường chứng khoán
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 127/2008/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 127/2008/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 127/2008/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ
127/2008/QĐ-BTC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM
2008
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn
cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc Hội thông qua ngày 29/06/2006;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg ngày 10/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Giám sát Giao dịch Chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước, Chánh văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Tổng Giám đốc Sở
Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM, Giám đốc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội,
Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà
QUY CHẾ
GIÁM SÁT GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
127/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008
của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung cơ bản liên quan
đến hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán đối với các thị trường giao dịch
chứng khoán tập trung, thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa
niêm yết, nhằm đảm bảo ngăn ngừa và chấn chỉnh các vi phạm pháp luật, duy trì
sự công bằng, công khai của thị trường chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các nhà đầu tư.
Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với các chủ thể giám sát và đối
tượng giám sát dưới đây:
1. Chủ thể giám sát:
a) Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán;
2. Đối tượng giám sát là các tổ chức, cá nhân tham gia vào
quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán,
bao gồm:
a) Công ty đại chúng; Tổ chức niêm yết; Tổ chức đăng ký giao
dịch;
b) Công ty chứng khoán; Thành viên lưu ký chứng khoán;
c) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
d) Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán khi tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan
đến giao dịch chứng khoán;
đ) Các đối tượng liên quan (ngân hàng giám
sát, ngân hàng thương mại
cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư
chứng khoán); e) Các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch, cung cấp dịch vụ
giao dịch
chứng khoán.
Mục đích, yêu cầu của giám sát giao dịch chứng khoán
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán nhằm ngăn
chặn, phát hiện và xử lý những hành vi gian lận, lừa đảo, giao dịch nội bộ,
thao túng thị trường và các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
Tổ chức bộ máy giám sát
1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giám
sát hoạt động giao dịch chứng khoán, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao
dịch chứng khoán trên toàn bộ thị trường chứng khoán đối với các đối tượng nêu
tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này; xử lý các hành vi vi phạm theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán giám sát hoạt động giao dịch, cung cấp các dịch vụ
liên quan đến giao dịch chứng khoán trong phạm vi thị trường giao dịch chứng
khoán do Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán tổ chức theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm xác định rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật
đối với các giao dịch bất thường, xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền, báo
cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để tiếp tục xử lý các dấu hiệu vi phạm, hành vi
vi phạm vượt thẩm quyền.
3. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có trách nhiệm tổ chức
bộ máy giám sát giao dịch chứng khoán trong phạm vi quyền hạn, chức năng theo
quy định của pháp luật; được ban hành các quy định, quy trình để thực hiện công
tác giám sát có hiệu quả trên cơ sở báo cáo, trao đổi, cung cấp thông tin kịp
thời, đầy đủ, chính xác; chủ động phối hợp, hạn chế chồng chéo giữa các chủ thể
giám sát.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Giao dịch chứng khoán là
việc mua, bán, chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu chứng khoán.
2. Tổ chức đăng ký giao dịch
chứng khoán là công ty đại chúng có chứng khoán đăng ký giao dịch tại Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
3. Chứng khoán đăng ký giao dịch
là cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi của các công ty đại chúng chưa niêm yết
được chấp thuận đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán.
Chương II
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN, TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Trách nhiệm và quyền
hạn giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán
1. Trách nhiệm:
a) Tổ chức bộ máy giám sát phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao; ban hành các quy chế, quy định, quy trình giám sát để
đảm bảo thực hiện công tác giám sát một cách có hiệu quả;
b) Ban hành Hệ thống tiêu chí giám sát giao
dịch chứng khoán bất thường trên Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán theo quy định tại Điều 8 Quy chế này sau khi được Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước chấp thuận;
c) Giám sát diễn biến các giao dịch hàng ngày,
nhiều ngày, định kỳ; phân tích, đánh giá nhằm kịp thời ngăn ngừa các hành vi
gian lận hoặc lừa đảo trong giao dịch chứng khoán, hành vi thao túng thị
trường, giao dịch nội bộ và các hành vi vi phạm quy định về giao dịch chứng
khoán theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Quy chế này;
d) Giám sát việc công bố thông tin và chế độ
báo cáo theo quy định hiện hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của công ty
chứng khoán, tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức đăng ký giao dịch chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư;
đ) Có trách nhiệm lập và gửi Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu về
giám sát giao dịch chứng khoán và tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch
chứng khoán của các đối tượng giám sát theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và
Điều 13 Quy chế này;
e) Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám
sát, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 14 Quy chế này; g) Báo cáo định kỳ
hoặc bất thường theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
2. Quyền hạn:
a) Kiểm tra theo uỷ quyền của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước, xử lý theo thẩm quyền đối với thành viên giao dịch vi phạm quy
định về giao dịch chứng khoán, kiến nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các
hành vi giao dịch chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật;
b) Được yêu cầu thành viên giao dịch cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán phục vụ việc giám sát.
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
thực hiện giám sát nhằm ngăn ngừa, phát hiện các giao dịch và hành vi vi phạm
pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm:
a) Các hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong
giao dịch chứng khoán;
b) Các giao dịch nội bộ;
c) Các giao dịch thao túng thị trường;
d) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán và các quy định khác của pháp luật liên quan.
2. Giám sát công bố thông tin liên
quan đến giao dịch chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán của các tổ chức niêm yết
chứng khoán, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty
đầu tư chứng khoán và nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
3. Giám sát việc tuân thủ chế độ báo
cáo, các quy định về niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán đối
với tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán.
Tiêu chí giám sát
giao dịch chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao
dịch chứng khoán bất thường trên Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán để làm cơ sở tiến hành giám sát giao dịch hàng ngày và nhiều ngày.
2. Nội dung và các tham số cụ thể
trong hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán phải được quy định phù
hợp với tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đảm bảo giám sát
giao dịch chứng khoán có hiệu quả.
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Giám sát trực tuyến các giao dịch hàng ngày của các chứng
khoán niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán để phát hiện các giao dịch bất
thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên:
a) Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;
b) Các báo cáo, phản ánh thông tin của các công ty chứng
khoán, công ty đại chúng, các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán;
các bản công bố thông tin của các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chứng
khoán và thị trường chứng khoán; c) Các nguồn tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
d) Các nguồn thông tin khác.
3. Thực hiện kiểm tra theo uỷ quyền của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước đối với các thành viên giao dịch theo quy định tại Điều 10 Quy chế
này. Phối hợp với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các chủ thể giám sát khác kiểm
tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng giám sát thuộc phạm vi quản
lý của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán đối với các thành
viên giao dịch theo uỷ quyền của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
1. Các nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ
-Kiểm tra việc tuân thủ
các quy định về quy trình giao dịch, quy chế giao dịch, quy định về đăng ký
giao dịch, quy chế thành viên do Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
chứng khoán ban hành;
-Kiểm tra việc tuân thủ
các quy định về niêm yết và công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán.
b) Kiểm tra bất thường: việc kiểm tra tiến hành trên cơ sở
dấu hiệu các giao dịch bất thường thông qua việc giám sát giao dịch hàng ngày,
nhiều ngày theo uỷ quyền hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Khi phát hiện các giao dịch bất thường, Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán thực hiện kiểm tra theo uỷ quyền
bằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước như sau:
-Yêu cầu thành viên giao
dịch, các đối tượng liên quan cung cấp giải trình các thông tin liên quan đến
giao dịch đó;
-Kiểm tra tại trụ sở của
thành viên giao dịch, tổ chức liên quan đến giao dịch chứng khoán (khi cần
thiết).
3. Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở
chính, chi nhánh và các địa điểm đăng ký hoạt động giao dịch chứng khoán của
thành viên giao dịch theo quy định của pháp luật, căn cứ vào uỷ quyền của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán phải ra quyết định kiểm tra kèm theo đề cương kiểm tra; phải gửi văn bản
về kết quả kiểm tra cho đối tượng bị kiểm tra trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
khi kết thúc kiểm tra.
4. Căn cứ kết quả kiểm tra theo các
quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán có trách nhiệm:
a) Xử lý theo quy định tại các quy chế do Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán ban hành trong trường hợp phát hiện vi
phạm các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
b) Báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về nội
dung kiểm tra, kết luận kiểm tra và xử lý trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi
ra kết luận kiểm tra và xử lý;
c) Kiến nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi
vi phạm đối với thành viên giao dịch trong trường hợp vượt thẩm quyền của Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán
có trách nhiệm gửi các báo cáo định kỳ sau cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
a) Báo cáo ngày: Sổ lệnh giao dịch, Kết quả khớp lệnh giao
dịch trong ngày theo nội dung quy định tại Mẫu 01 Phụ lục I kèm theo Quy chế
này phải được gửi về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước 14h00 ngày giao dịch;
b) Báo cáo giám sát giao dịch tuần: theo nội dung quy định
tại Mẫu 02 Phụ lục I kèm theo Quy chế này và phải được gửi về Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước trong vòng 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo.
c) Báo cáo giám sát giao dịch tháng: theo nội dung quy định
tại Mẫu 03 Phụ lục I kèm theo Quy chế này và phải được gửi về Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo.
d) Báo cáo giám sát giao dịch năm: theo nội dung quy định
tại Mẫu 04 Phụ lục I kèm theo Quy chế này và phải được gửi về Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp.
2. Các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập dưới
hình thức văn bản và file điện tử. Riêng báo cáo quy định tại điểm a Khoản 1
Điều này chỉ cần gửi dưới dạng file điện tử. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy
định của pháp luật.
Báo cáo giám sát giao dịch bất thường
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có
trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo bất thường theo quy
định sau:
1. Các trường hợp phải báo cáo bất thường bao gồm:
a) Khi phát hiện các sự kiện quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy
chế này;
b) Khi nhận được báo cáo bất thường liên quan
đến giao dịch chứng khoán của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng
khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Thông tư số 38/2007/TT-BTC
ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán (Thông tư số 38/2007/TT-BTC);
c) Khi thực hiện kiểm tra và kết thúc kiểm tra theo quy định
tại Khoản 3 Điều 10 Quy chế này.
2. Báo cáo gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về các sự
kiện nêu tại Khoản 1 Điều này dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử
trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán phát hiện sự việc hoặc nhận được các báo cáo bất thường
liên quan đến giao dịch chứng khoán.
Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán có trách nhiệm gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng
văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Báo cáo gửi cho Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước nêu tại Khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn
bản và file dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước yêu cầu.
Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng
khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
có trách nhiệm và chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
giám sát giao dịch chứng khoán. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải gồm các
nội dung sau:
a) Các dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán;
b) Danh sách và thông tin về các đối tượng giám sát thuộc
phạm vi quản lý vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán và quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán;
c) Các báo cáo và thông tin đã công bố qua hệ thống công bố
thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
d) Dữ liệu liên quan đến tài khoản giao dịch chứng khoán của
nhà đầu tư.
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng
khoán phải được xây dựng một cách khoa học để có thể khai thác một cách có hiệu
quả khi thực hiện công tác giám sát, phải được lưu giữ dưới hình thức dữ liệu
file điện tử và văn bản theo quy định của pháp luật và các quy định của quy chế
này.
Chương III
GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm và quyền hạn giám sát giao dịch chứng khoán của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ban hành quy định về giám sát giao dịch chứng khoán bao
gồm nội dung, phương thức và quy trình giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước;
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng
khoán hàng năm;
d) Thông qua các báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và diễn biến giao
dịch chứng khoán hàng ngày trên Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử
lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán
bất thường;
đ) Kịp thời có các cảnh báo phù hợp với quy định của pháp
luật nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán
của các đối tượng giám sát;
e) Định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính về hoạt động giám
sát giao dịch chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán. Thực hiện báo cáo giám sát giao dịch
chứng khoán bất thường và theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
2. Quyền hạn: Được yêu cầu các đối tượng giám sát cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán phục vụ việc giám sát.
Nội dung giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Giám sát hoạt động của Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán trong việc thực hiện giám sát
giao dịch chứng khoán theo quy định tại Chương II Quy chế này.
2. Giám sát việc ban hành, thực hiện
quy định, quy trình đặt lệnh, chuyển lệnh giao dịch chứng khoán cho khách hàng
của công ty chứng khoán, việc thực hiện chế độ kiểm soát nội bộ, thực hiện đạo
đức nghề nghiệp của các công ty chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch
chứng khoán.
3. Giám sát công bố thông tin liên
quan đến giao dịch chứng khoán của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao
dịch, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, nhà đầu tư theo đúng quy định của
pháp luật.
4. Giám sát việc cung cấp dịch vụ
liên quan đến giao dịch chứng khoán của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều
2 Quy chế này (ngoại trừ công ty đại chúng).
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
1. Giám sát giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống máy
tính giám sát giao dịch kết nối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán nhằm phát hiện giao dịch bất thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các
nguồn:
a) Báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán;
b) Báo cáo của các công ty chứng khoán;
c) Báo cáo của các công ty đại chúng;
d) Báo cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân
tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán;
đ) Các nguồn tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng, tin đồn;
e) Các nguồn thông tin khác.
3. Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch giám sát giao dịch chứng
khoán hàng năm; kiểm tra bất thường đối với các đối tượng giám sát thông qua
việc phát hiện các giao dịch bất thường, theo báo cáo của Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và của các tổ chức, cá nhân tham gia
giao dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng
khoán.
Chương IV
NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG GIÁM
SÁT
Nghĩa vụ về cung cấp thông tin và giải trình theo yêu cầu
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến nội dung giám sát
giao dịch chứng khoán theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
2. Giải trình theo yêu cầu của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán đối với các sự việc liên quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của
pháp luật.
Nghĩa vụ báo cáo của công ty đại chúng, tổ chức niêm yết,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng
khoán
1. Công ty đại chúng gửi báo cáo
định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy
định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC.
2. Tổ chức niêm yết gửi báo cáo định
kỳ, bất thường và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo quy định tại Thông tư
38/2007/TT-BTC.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán gửi báo cáo định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán theo quy định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC; cập nhật danh sách khách
hàng mở tài khoản tại công ty chứng khoán, danh sách người hành nghề làm việc
tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có
liên quan.
4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán gửi báo cáo về quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng định kỳ, bất thường và
theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán theo quy định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC.
5. Công ty đầu tư chứng khoán gửi
báo cáo định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo quy định tại Thông
tư 38/2007/TT-BTC.
Nghĩa vụ báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có
trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo định kỳ, bất thường và theo
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Điều 11, 12 và 13 Quy
chế này.
Nghĩa vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có trách nhiệm thống kê,
tổng hợp, hàng tháng gửi báo cáo lên Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để phục vụ
công tác giám sát đối với các nội dung sau:
Các nội dung quy định
tại Phụ lục số 05, 07, 08 và 11 ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ- BTC
ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế Đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Báo cáo tình hình sửa lỗi sau giao dịch;
Tình hình cấp mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài
(theo Biểu 01 Phụ lục II kèm theo Quy chế này); cung cấp hồ sơ đăng ký mã số
đối với các quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ, ngân hàng đầu tư nước ngoài;
Tình hình cấp mã chứng khoán;
đ) Đại diện uỷ quyền của nhà đầu tư nước
ngoài, nhà đầu tư trong nước, quỹ đầu tư chứng khoán; thống kê danh sách tổ
chức, cá nhân đầu tư có cùng đại diện uỷ quyền (theo Biểu 02 Phụ lục II kèm
theo Quy chế này);
e) Thống kê giao dịch chứng khoán không qua
sàn (cho, biếu, tặng, thừa kế...);
g) Thống kê danh sách nhà đầu tư cùng lúc mở
nhiều tài khoản (theo Biểu 04 Phụ lục II kèm theo Quy chế này);
h) Danh sách cổ đông lớn của các công ty đại chúng.
2. Trung tâm lưu ký chứng khoán có
trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo bất thường khi phát
hiện các dấu hiệu bất thường liên quan đến việc chuyển nhượng, cầm cố, thay đổi
sở hữu chứng khoán, các vi phạm của thành viên lưu ký.
3. Các báo cáo khác theo yêu cầu của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Thời hạn và trách nhiệm của Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán trong việc lập và gửi báo cáo: Các báo cáo nêu trên được
lập dưới hình thức file điện tử và văn bản. Các báo cáo nêu tại điểm a, b, c,
d, đ Khoản 1 Điều này được lập hàng tháng và gửi về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. Các báo cáo nêu tại
Điểm e, Điểm g Khoản 1 Điều này được lập theo quý và gửi về Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước trong vòng 20 ngày đầu tiên của quý tiếp theo. Báo cáo nêu tại Khoản 3
Điều này được gửi trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi nhận được yêu cầu
hoặc theo thời hạn do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định.Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp cần thiết, Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán thực hiện báo cáo định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của
Bộ Tài chính.
Nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch chứng
khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán
1. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước
theo quy định của pháp luật về chứng khoán trong các trường
hợp dưới đây: a) Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân là cổ đông lớn theo
quy định tại Điều 29 Luật Chứng khoán.
b) Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân hoặc người có
liên quan có ý định nắm giữ tới hai mươi lăm phần trăm (25%) vốn cổ phần hoặc
đang nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên vốn cổ phần của một tổ
chức niêm yết theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán và Thông tư
38/2007/TT-BTC.
c) Giao dịch cổ phiếu của thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám
đốc), Kế toán trưởng và những người có liên quan theo quy định Thông tư
38/2007/TT-BTC. d) Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền
đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về số dư
tài khoản tiền của khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. đ) Các ngân hàng giám
sát có trách nhiệm cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư, giao dịch
chứng khoán của quỹ đầu tư mà ngân hàng thực hiện giám sát theo yêu cầu của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên lưu ký có trách nhiệm gửi báo cáo theo yêu cầu
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán liên quan đến số dư chứng khoán của nhà đầu tư
mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều khoản thi hành
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng
dẫn cụ thể các nội dung thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán phù hợp với
quy định của Quy chế này và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán quy định chi tiết quy chế, quy trình giám sát giao
dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc
theo yêu cầu, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực
hiện công tác giám sát giao dịch theo quy định tại Quy chế này.
4. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
PHỤ LỤC I
BÁO CÁO GIÁM SÁT GIAO DỊCH TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN, TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị
trường chứng khoán)
MẪU O1 –BÁO CÁO NGÀY (SỔ
LỆNH VÀ KẾT QUẢ GIAO DỊCH)
I. Sổ nhập lệnh giao dịch cổ phiếu/chứng chỉ quỹ của
thành viên tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Mã
TV |
Ngày |
Giờ
đặt lệnh |
Máy trạm nhập lệnh |
Lệnh
mua/bán |
Số thứ tự lệnh |
Chứng
khoán |
Khối
lượng đặt lệnh |
Khối lượng chưa khớp |
Khối
lượng khớp lệnh |
Tài
khoản đặt lệnh |
Giá
đặt lệnh |
Giá khớp |
Tình
trạng lệnh |
Giá
trị lệnh |
Loại
lệnh (Nếu có) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1)
Mã
thành viên: từ 001, …, nnn. (2)
Ngày
giao dịch: ngày/tháng/năm (3)
Thời
gian nhập lệnh (số thứ nhất và 2 hoặc số thứ nhất: giờ; số thứ 3 và 4: phút;
4 số cuối: giây) (4)
Máy
trạm nhập lệnh của thành viên: số cuối: số thứ tự máy trạm; số đầu hoặc 2 số
đầu: mã thành viên. (5)
Lệnh
mua/bán trong đó S/B: sell/buy hoặc B/M: bán/mua (6)
Số
thứ tự lệnh nhập của thành viên: 4 số cuối từ 0001 đến 9999 theo thứ tự thời
gian (7)
Mã
chứng khoán (8)
Khối
lượng đặt: số cổ phiếu |
(9)
Khối lượng chưa khớp: số cổ phiếu (10)
Khối
lượng khớp lệnh: số cổ phiếu (11)
Tài
khoản đặt lệnh (12)
Giá
đặt lệnh: nghìn đồng/cổ phần (13)
Giá khớp
lệnh: nghìn đồng/cổ phần (14)
Tình
trạng lệnh: (M) Khớp/(O) không khớp/ (X) hủy (15)
Giá
trị khớp: nghìn đồng (16)
Loại
lệnh: lệnh giới hạn/lệnh ATO/lệnh ATC |
II. Kết quả giao dịch cổ phiếu/chứng chỉ quỹ tại Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Số
thứ tự |
STT nhập lệnh mua |
STT nhập lệnh bán |
Thời gian khớp lệnh |
Ngày
giao
dịch |
Máy
trạm nhập lệnh mua |
Máy
trạm nhập lệnh bán |
Tình
trạng |
Mã
chứng khoán |
Khối
lượng khớp |
Giá |
Tài
khoản mua |
Tài
khoản bán |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1)
Số
thứ tự (1, …, n) khớp lệnh (2)
Số
thứ tự nhập lệnh mua (3)
Số
thứ tự nhập lệnh bán (4)
Thời
gian khớp lệnh (số thứ nhất và 2 hoặc số thứ nhất: giờ; số thứ 3 và 4: phút;
4 số cuối: giây) (5)
Ngày
giao dịch: ngày/tháng/năm (6)
Máy
trạm nhập lệnh mua (số đại diện giao dịch): số thứ nhất và 2: mã thành viên;
số cuối: số thứ tự máy trạm của thành viên (7)
Máy
trạm nhập lệnh bán (số đại diện giao dịch): số thứ nhất và 2: mã thành viên;
số cuối: số thứ tự máy trạm của thành viên (8)
Tình
trạng lệnh: (M) Khớp/(O) không khớp/ (X) hủy. |
(9)
Mã chứng khoán (10)
Khối
lượng khớp lệnh: cổ phần (11)
Giá:
nghìn đồng/cổ phần (12)
Số
tài khoản bên mua (13)
Số
tài khoản bên bán |
III.
Kết quả giao dịch thoả thuận cổ phiếu/chứng
chỉ quỹ tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
ID |
Ngày
giao dịch |
M/B |
Chứng
khoán |
Giá Thực
hiện |
Tài
khoản mua |
Tài
khoản bán |
Khối lượng đặt mua |
Giá đặt mua |
Khối lượng đặt bán |
Giá đặt bán |
Khối lượng thực hiện |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
3410390202 |
4/3/2008 |
B |
PVD |
|
HSBFCS7593 |
HSBFCS7592 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
-
(2):
ngày giao dịch (ngày/tháng/năm);
- (3):
M/B(mua/bán) hoặc B/S(buy/sell);
- (4):
Mã cổ phiếu, chứng chỉ quỹ;
- (5),
(9), (11): nghìn đồng/(1 cổ phiếu hoặc 1 chứng chỉ quỹ);
- (8),
(10), (12): đơn vị cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.
IV.
Kết quả giao dịch trái phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
(Giao dịch Trái phiếu chính phủ và trái phiếu
doanh nghiệp được lập thành từng bảng riêng)
ID |
Ngày |
M/B |
Trái
phiếu |
Giá Thực
hiện |
Tài
khoản mua |
Tài
khoản bán |
Khối
lượng đặt mua |
Giá
đặt mua |
Khối
lượng đặt bán |
Giá
đặt bán |
Khối lượng thực hiện |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
3410390202 |
4/3/2008 |
B |
|
|
HSBFCS7593 |
HSBFCS7592 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Ghi chú:
- (2): ngày giao dịch (ngày/tháng/năm);
- (3): M/B(mua/bán) hoặc B/S(buy/sell);
- (4): Mã trái phiếu;
- (5), (9), (11): nghìn đồng/1 trái phiếu;
- (8), (10), (12): đơn vị trái phiếu.
Ghi chú:
- Các báo cáo I, II,
III và IV Mẫu 01 này được lập dưới dạng file dữ liệu điện tử định dạng exel hoặc
File text chiết xuất từ hệ thống giao dịch;
- Font chữ: Unicode
Arial.
MẪU O2 –BÁO CÁO TUẦN
SỞ/TRUNG TÂM
GIAO DỊCH...
Số: /SGDHCM/TTGDHN |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội/Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 200... |
BÁO CÁO GIÁM SÁT TUẦN/2008
Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường trong tuần/2008
TT |
Dấu hiệu
giao dịch bất thường |
Tổ chức/cá nhân thực hiện giao dịch |
Mã TK giao dịch |
Mã CK GD |
Ngày GD |
Dấu hiệu vi phạm |
Ngày bắt đầu xử lý |
Tình trạng xử lý |
|
Vi phạm quy chế GDCK |
Giao dịch bị cấm |
||||||||
Ghi chú:
- Dấu hiệu giao dịch bất thường:
theo Hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch bất thường do Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán ban hành.
- Biểu này được lập và báo cáo
hàng tuần.
Nơi nhận: |
Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán |
MẪU O3 –BÁO CÁO
THÁNG/200….
SỞ/TRUNG TÂM
GIAO DỊCH...
Số: /SGDHCM/TTGDHN |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội/Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 200... |
BÁO CÁO GIÁM SÁT
THÁNG/200….
I.
Về việc tổ chức
hoạt động giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán
1.
Tổ
chức và hoạt động của bộ máy giám sát
2.
Về
việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định, quy trình giám sát tại Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
3. Về việc tổ chức giám sát giao dịch hàng
ngày, nhiều ngày
4.
Về
việc thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu đối
với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
5.
Về
việc phối hợp với hợp với các đơn vị khác trong công tác giám sát
6. Về việc xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác giám sát
II.
Các công việc
đang triển khai
Biểu 1. Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường (tháng/200…)
TT |
Dấu hiệu
giao dịch bất thường |
Tổ chức/cá nhân thực hiện giao dịch |
Mã TK giao dịch |
Mã CK GD |
Ngày GD |
Dấu hiệu vi phạm |
Ngày bắt đầu xử lý |
Tình trạng xử lý |
|
Vi phạm quy chế GDCK |
Giao dịch bị cấm |
||||||||
Ghi chú:
- Dấu hiệu giao dịch bất thường:
theo Hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch bất thường do SGDCK/TTGDCK ban hành.
- Biểu này được lập và báo cáo
hàng ngày (nếu có) và hàng tháng.
III.
Kết quả hoạt
động giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1.
Về
việc thực hiện giao dịch của các thành viên giao dịch
Biểu 2. Hành vi vi phạm về
giao dịch chứng khoán (tháng/200…)
TT |
Tổ chức/cá nhân vi phạm về giao dịch chứng
khoán |
Mã TK giao dịch |
Tên CTCK thực hiện GD |
Loại hành vi vi phạm |
Ngày GD |
Mã CK GD |
Số lần vi phạm trong quá khứ |
Hình thức xử lý |
|
Vi phạm quy chế GDCK |
Vi phạm/dấu hiệu vi phạm g iao dịch bị cấm |
||||||||
Biểu 3. Công ty chứng khoán
, nhân viên CTCK vi phạm các quy định về giao dịch chứng khoán (tháng/200…)
TT |
CTCK/tên nhân viên |
Mã TK giao dịch |
Loại hành vi vi phạm |
Ngày GD |
Mã CK GD |
Số lần vi phạm trong quá khứ |
Hình thức xử lý |
|
Vi phạm quy chế GDCK |
Giao dịch bị cấm |
|||||||
2.
Về việc thực hiện chế độ công
bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định hiện hành của các đối tượng giám
sát (thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán quản lý)
Biểu 4. Thống kê vi phạm công bố thông tin khi thực hiện
giao dịch chứng khoán (tháng/200…)
TT |
Tên tổ chức/cá nhân vi phạm |
Hành vi vi phạm về công bố thông tin |
Loại giao dịch (cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người liên quan, cổ phiếu
quỹ, cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng, giao dịch khác) |
Số lần vi phạm trong quá khứ |
Hình thức xử
lý |
Ghi chú |
3.
Về
hoạt động giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm
- Về việc phát hiện các giao dịch
bất thường (phân loại theo tiêu chí giám sát bất thường do Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán ban hành)
- Kết quả kiểm tra về giao dịch
chứng khoán do Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán thực hiện, kết quả xử lý những hành vi vi phạm (theo thẩm quyền)
- Các vụ việc kiến nghị Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước xử lý vi phạm.
IV.
Dữ liệu phục vụ
công tác giám sát
Biểu 5. Dữ liệu về tài khoản khách hàng mở tại các
CTCK (ngày/tháng/200…)
STT |
Tên
khách hàng |
Loại
hình |
Mã
TKGD |
Địa
chỉ |
Số
CMND/ Hộ chiếu/ Giấy phép ĐKKD |
Ngày
cấp |
Nơi
cấp |
Ngày
mở |
Quốc
tịch |
Ghi
chú |
1 |
|
Tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
Cá nhân |
|
|
|
|
|
|
Mỹ |
Người Việt Nam |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V.
Kiến nghị
1. Về
chính sách chế độ
2. Kiến
nghị khác (nếu có)
Nơi nhận: |
Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán |
MẤU 04: BÁO CÁO GIÁM SÁT
NĂM 200…
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯƠC SỞ/TRUNG TÂM
GIAO DỊCH...
Số: /SGDHCM/TTGDHN |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội/ Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 200... |
BÁO CÁO GIÁM SÁT
NĂM 200..
I.
Về việc tổ chức
hoạt động giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán
1. Tổ chức và hoạt động của bộ máy giám
sát
2. Về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các
quy chế, quy định, quy trình giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán
3. Về việc tổ chức giám sát giao dịch hàng
ngày, nhiều ngày
4. Về việc thực hiện báo cáo định kỳ, báo
cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
5. Về việc phối hợp với hợp với các đơn vị
khác trong công tác giám sát
6. Về việc xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác giám sát
II.
Các công việc
đang triển khai
Biểu 1. Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường năm 200…)
TT |
Dấu hiệu
giao dịch bất thường |
Tổ chức/cá nhân thực hiện giao dịch |
Mã TK giao dịch |
Mã CK GD |
Ngày GD |
Dấu hiệu vi phạm |
Ngày bắt đầu xử lý |
Tình trạng xử lý |
|
Vi phạm quy chế GDCK |
Giao dịch bị cấm |
||||||||
Ghi chú:
- Dấu hiệu giao dịch bất thường:
theo Hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch bất thường do Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán ban hành
- Biểu này được lập và báo cáo
hàng ngày (nếu có) và hàng tháng.
III.
Kết quả hoạt
động giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Về việc thực hiện giao dịch của các
thành viên giao dịch
Biểu 2. Hành vi vi phạm về
giao dịch chứng khoán năm 200…)
TT |
Tổ chức/cá nhân vi phạm về giao dịch chứng
khoán |
Mã TK giao dịch |
Tên CTCK thực hiện GD |
Loại hành vi vi phạm |
Ngày GD |
Mã CK GD |
Số lần vi phạm trong quá khứ |
Hình thức xử lý |
|
Vi phạm quy chế GDCK |
Vi phạm/dấu hiệu vi phạm g iao dịch bị cấm |
||||||||
Biểu 3. Công ty chứng khoán
, nhân viên CTCK vi phạm các quy định về giao dịch chứng khoán năm 200…)
TT |
CTCK/tên nhân viên |
Mã TK giao dịch |
Loại hành vi vi phạm |
Ngày GD |
Mã CK GD |
Số lần vi phạm trong quá khứ |
Hình thức xử lý |
|
Vi phạm quy chế GDCK |
Giao dịch bị cấm |
|||||||
2. Về việc thực hiện chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo
theo quy định hiện hành của các đối tượng giám sát (thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán quản lý)
Biểu 4. Thống kê vi phạm công bố thông tin khi thực hiện
giao dịch chứng khoán năm 200…
TT |
Tên tổ chức/cá nhân vi phạm |
Hành vi vi phạm về công bố thông tin |
Loại giao dịch (cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người liên quan, cổ phiếu
quỹ, cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng, giao dịch khác) |
Số lần vi phạm trong quá khứ |
Hình thức xử
lý |
Ghi chú |
3. Về hoạt động giám sát, kiểm tra, xử lý
vi phạm
- Về việc phát hiện các giao dịch
bất thường (phân loại theo tiêu chí giám sát bất thường do Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán ban hành)
- Kết quả kiểm tra về giao dịch
chứng khoán do Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thực
hiện, kết quả xử lý những hành vi vi phạm (theo thẩm quyền)
- Các vụ việc kiến nghị Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước xử lý vi phạm
IV.
Dữ liệu phục vụ
công tác giám sát
Biểu 5. Dữ liệu về tài khoản khách hàng mở tại các
CTCK năm 200…
STT |
Tên
khách hàng |
Loại
hình |
Mã
TKGD |
Địa
chỉ |
Số
CMND/ Hộ chiếu/ Giấy phép ĐKKD |
Ngày
cấp |
Nơi
cấp |
Ngày
mở |
Quốc
tịch |
Ghi
chú |
1 |
|
Tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
Cá nhân |
|
|
|
|
|
|
Mỹ |
Người Việt Nam |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 6. Danh sách tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về
giao dịch chứng khoán (năm 200…)
TT |
Tên tổ chức cá nhân |
Mã TKGD |
Tên CTCK |
Hành vi vi phạm về GDCK |
Vi phạm về công bố thông tin khi thực hiện các giao dịch (cổ đông lớn, cổ
đông nội bộ và người liên quan, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng,
giao dịch khác) |
Tổng cộng |
Ghi chú |
|||||||
Vi phạm quy chế GDCK |
Vi phạm/dấu hiệu vi phạm g iao dịch bị cấm |
|||||||||||||
Giao dịch cùng mua/bán |
Huỷ/sửa lệnh
sai quy định |
Tranh
mua/bán với khách hàng |
Khác |
Gian lận, lừa
đảo |
Giao dịch nội bộ |
Giao dịch thao túng |
Giao dịch bị cấm khác |
|||||||
|
I/CTCK |
|
|
x |
x |
x |
x |
|
|
x |
x |
x |
|
|
|
II/Đại diện GD/nhân viên CTCK |
|
|
x |
x |
x |
x |
x |
|
|
x |
x |
|
|
|
III/Tổ chức/cá nhân khác |
|
|
|
|
|
|
x |
x |
x |
x |
x |
|
|
Ghi chú về Biểu số 6:
- Biểu này tổng hợp số lần vi phạm về giao dịch và công bố thông tin của các
đối tượng thực hiện giao dịch.
- Biểu này được lập theo năm, riêng năm đầu tiên được thực hiện khi bắt đầu
khi Quy chế giao dịch có hiệu lực
- Loại hành vi vi phạm được thống kê theo quy định hiện hành
V.
Kiến nghị
1. Về
chính sách chế độ
2. Kiến
nghị khác (nếu có)
Nơi nhận: |
Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán |
Ghi
chú -
Hành vi vi phạm về
giao dịch chứng khoán tại các Biểu trong Phụ lục này bao gồm 2 nhóm hành vi:
hành vi vi phạm về quy chế giao dịch (cùng mua/bán, huỷ/sửa lệnh sai quy định,
tranh mua/bán với khách hàng và các vi phạm khác về quy chế giao dịch) và
hành vi giao dịch bị cấm (gian lận, lừa đảo; giao dịch nội bộ; giao dịch thao
túng và giao dịch bị cấm khác) -
Kỳ báo cáo tại Phụ
lục được lập theo
ngày,tuần, tháng, và năm theo Dương lịch -
Báo cáo được lập dưới hình thức file điện tử và văn bản,
font chữ unicode Arial |
PHỤ LỤC II
MẪU BIỂU BÁO CÁO CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN
(Ban
hành kèm theo Quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng
khoán)
TRUNG TÂM LƯU
KÝ CHỨNG KHOÁN
Số: /TTLKCK |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày
tháng năm 200... |
BÁO CÁO
THÁNG/200....
I. Các thông tin báo cáo theo yêu cầu:
1.
Số
lượng tài khoản của nhà đầu tư (trong nước và nước ngoài); tình hình đóng/mở
tài khoản giao dịch trong tháng;
2.
Báo
cáo tình hình sửa lỗi sau giao dịch trong tháng.
3.
Tình
hình cấp mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài;
Biểu 1: Danh sách nhà
đầu tư nước ngoài được cấp
trading code
TT |
Tên NĐT |
Phân loại
(tổ chức/cá nhân) |
Quốc tịch |
Đại diện uỷ quyền |
Thành viên lưu ký |
Trading Code |
Ghi chú |
4.
Tình
hình cấp mã chứng khoán đăng ký;
5.
Sở
hữu chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài cho từng loại chứng khoán;
6.
Đại
diện uỷ quyền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trong nước, quỹ đầu tư
chứng khoán; thống kê danh sách tổ chức, cá nhân đầu tư có cùng đại diện uỷ
quyền;
Biểu 2: Danh sách tổ chức đầu tư nước ngoài có cùng đại diện
uỷ quyền
STT |
Tên TVLK |
Tên NĐT |
Địa chỉ |
Trading Code |
Quốc tịch |
Người đại diện được chỉ định |
Ghi chú |
7.
Thống
kê giao dịch không qua sàn (cho, biếu, tặng, thừa kế...);
8.
Tình
hình cầm cố, giải toả cầm cố chứng khoán của các thành viên lưu ký;
Biểu 3: Báo cáo cầm cố, giải toả
chứng khoán
STT |
Loại Chứng khoán |
Số lượng CK Lưu ký |
Chứng khoán cầm cố |
Tỷ lệ phát sinh tăng so với CK lưu ký (%) |
Tỷ lệ phát sinh giảm so với CK lưu ký (%) |
||||
Số CK cầm cố đầu kỳ |
Số phát sinh tăng |
Số phát sinh giảm |
Số CK cầm cố cuối kỳ |
Tỷ lệ cầm cố cuối kỳ so với CK lưu ký % |
|||||
9.
Tình
hình thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán;
10.
Thống
kê danh sách nhà đầu tư cùng lúc mở nhiều tài khoản;
Biểu 4: Danh sách nhà đầu tư cùng lúc mở nhiều tài khoản
giao dịch
TT |
Tên NĐT |
Tài khoản giao dịch |
Thành viên lưu ký |
Mã thành viên lưu ký |
Ghi chú |
1 |
|
Tài khoản 1 |
TVLK 1 |
|
|
|
Tài khoản 2 |
TVLK 2 |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
11.
Danh
sách cổ đông lớn của các công ty đại chúng.
II. Kiến nghị
3. Về
chính sách chế độ
4. Kiến
nghị khác (nếu có)
Nơi gửi: |
Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán |
Ghi
chú -
Kỳ báo cáo tại Phụ lục II được lập theo tháng/quý Dương lịch -
Báo cáo tháng: thực hiện đầy đủ các nội dung điểm 1 đến 8
Mục I. -
Báo cáo quý: nội dung của điểm 10, 11 Mục I sẽ được báo
cáo cùng với báo cáo của các tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9 và 12) -
Báo cáo được lập dưới hình thức file điện tử và văn bản,
font chữ unicode Arial |