Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 63/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 63/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 63/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/05/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước - Ngày 10/5/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) thuộc Bộ Tài chính. Theo đó, UBCKNN được phép thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chứng khoán. UBCK có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán (CK&TTCK). UBCK được cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động CK&TTCK, chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt động CK&TTCK. Bên cạnh đó, UBCK được quyền thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong CK&TTCK và thực hiện chế độ báo cáo về CK&TTCK theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Một số tổ chức như Trung tâm lưu ký Chứng khoán và các Trung tâm Giao dịch chứng khoán trong khi chưa chuyển đổi mô hình tổ chức và phương thức hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán vẫn thực hiện theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBCK theo quy định của pháp luật... Quyết đinh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 63/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 63/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 63/2007/QĐ-TTg NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 2007
VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN CHỨNG
KHOÁN NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ
Nghị định số 66/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về việc
chuyển Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vào Bộ Tài chính;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là tổ chức thuộc
Bộ Tài chính, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoản; trực tiếp quản lý,
giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động
dịch vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của
pháp luật.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu có hình quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định của pháp luật; có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội; có tên giao
dịch bằng tiếng Anh là: State Securities Commission of Vietnam (viết tắt SSC).
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Chứng
khoán và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo
thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chiến
lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm
về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính
sách phát triển thị trường chứng khoán sau khi được ban hành.
3. Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chứng khoán,
thị trường chứng khoán và các biểu mẫu theo quy định của pháp luật và của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
4. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép,
giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
5. Quản lý, giám sát hoạt động của Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và
các tổ chức phụ trợ; tạm đình chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư.
6. Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành
chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
7. Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng toán; tổ chức quản lý và ứng dụng công
nghệ thông tin; hiện đại hóa hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
8. Tổ chức nghiên cứu khoa học; thông tin, tuyên
truyền về chứng khoán và thị trường chứng khoán; tổ chức, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
quản lý chứng khoán và nhân viên hành nghề chứng khoán; phổ cập kiến thức về
chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hiệp
hội chứng khoán thực hiện mục đích, tôn chỉ và Điều lệ hoạt động của hiệp hội;
kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của các hiệp hội chứng khoán
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
11. Thực hiện chế độ báo cáo về chứng khoán và
thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
12. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng cơ chế đặc
thù đối với việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong ngành chứng khoán trình cấp có thẩm quyền ban hành.
14. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và
các nguồn kinh phí khác, tài sản được giao theo quy định pháp luật; được sử
dụng các khoản thu từ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường
chứng khoán để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ,
chính sách trong tuyển dụng, đãi ngộ đối với chuyên gia, cán bộ, công chức,
viên chức theo chế độ quản lý tài chính do Bộ Tài chính quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ
Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm có
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước do Bộ
trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Chímg khoán Nhà nước
về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Các tổ chức hành chính và sự nghiệp:
a) Các tổ chức hành chính:
- Ban Phát hiển thị
trường chứng khoán;
- Ban Quản lý phát hành chứng khoán;
- Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán;
- Ban Quản lý các công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu
tư chứng khoán;
- Ban Giám sát thị trường chứng khoán,
- Ban Pháp chế;
- Thanh tra;
- Ban Hợp tác quốc tế;
- Ban Tổ chức cán bộ;
- Ban Kế hoạch - Tài chính;
- Văn phòng;
- Cơ quan Đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
tại thành phố Hồ Chí Minh.
b) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng
khoán;
- Trung tâm Tin học và Thống kê;
- Tạp chí Chứng khoán.
c) Các tổ chức sự nghiệp sẽ chuyển đổi:
- Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
- Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
- Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh.
Trung tâm lưu ký Chứng khoán và các Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán trong khi chưa chuyển đổi mô hình tổ chức và phương thức
hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán vẫn thực hiện theo mô hình đơn vị
sự nghiệp có thu trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Biên chế cán bộ, công chức, viên chức của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong tổng biên
chế của Bộ Tài chính.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 161/2004/QĐ-TTg ngày 07
tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
  THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng