Quyết định 114/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 114/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 114/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/09/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Địa giới hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 114/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 114/2009/QĐ-TTg NGÀY 28 THÁNG 09 NĂM 2009
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI TỈNH
THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh
Hóa tại tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế của địa
phương; trên cơ sở đó sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế
- xã hội, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách với các tỉnh
trong vùng và cả nước. Từ đó xây dựng Thanh Hóa sớm trở thành một trong những
trung tâm giao lưu kinh tế giữa Bắc Bộ với Bắc Trung Bộ và là một trong những
trung tâm kinh tế, văn hóa – xã hội mạnh của cả nước.
2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với
cơ cấu hợp lý; xây dựng nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên; phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và du
lịch chất lượng cao; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa an
toàn và bền vững.
3. Tập trung các nguồn lực đầu tư để xây dựng
các khu kinh tế động lực và nhóm sản phẩm chủ lực; ưu tiên đầu tư phát triển
nhanh Khu Kinh tế Nghi Sơn, tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
4. Từng bước điều chỉnh tạo sự phát triển hài
hòa, hợp lý giữa các vùng trong Tỉnh; phát triển mạnh kinh tế biển và vùng ven
biển; tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Nhà nước và các thành phần kinh tế vào đầu
tư phát triển vùng trung du miền núi phía Tây để sớm thoát khỏi tình trạng kém
phát triển.
5. Kết hợp phát triển kinh tế với từng bước thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa nhất
là các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, môi trường…; bảo đảm nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh; chú trọng công tác xóa đói
giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường mối đoàn kết
giữa các dân tộc trong Tỉnh.
6. Coi phát triển khoa học – công nghệ là khâu
then chốt trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
7. Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc
phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo; duy trì quan hệ hữu nghị
với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam – Lào, bảo đảm an ninh chính
trị và trật tự, an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và
bền vững; tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2015, Thanh Hóa thuộc nhóm tỉnh trung
bình của cả nước, đến năm 2020 Thanh Hóa cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp có
cơ cấu kinh tế hợp lý, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được phát
triển đồng bộ, hiện đại; đồng thời là một trong những trung tâm kinh tế, giáo
dục – đào tạo, y tế, thể dục – thể thao, khoa học – kỹ thuật của vùng Bắc Trung
Bộ và cả nước, an ninh chính trị ổn định, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai
đoạn 2011 – 2015 đạt 17 – 18% và đạt trên 19% giai đoạn 2016 – 2020. Đến năm
2015, GDP bình quân đầu người đạt mức trung bình cả nước và vượt mức trung bình
cả nước sau năm 2015;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: nông nghiệp – công
nghiệp, xây dựng – dịch vụ là 15,5% - 47,6% - 36,8% và năm 2020 là 10,1% -
51,9% - 38%;
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 800
– 850 triệu USD và năm 2020 đạt trên 2 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt
19 – 20%/năm;
- Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng
6 – 7% từ GDP vào năm 2015 và trên 7% vào năm 2020.
b) Mục tiêu xã hội
- Hạn chế tốc độ tăng dân số, tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên năm 2015 dưới 0,65% và khoảng 0,5% năm 2020;
- Duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập
trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước năm 2020; nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo lên 45% năm 2015 và 55 – 60% năm 2020;
- Giải quyết việc làm cho khoảng 5 vạn lao
động/năm. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 3%; tỷ lệ thiếu việc
làm ở nông thôn dưới 3,5% năm 2020;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) mỗi
năm từ 3 – 5%;
- Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến thôn,
bản; phấn đấu 85% số trạm xá xã có bác sĩ trước năm 2015; đến năm 2015 đạt 23
giường bệnh/1 vạn dân và 25 giường/1 vạn dân vào năm 2020; giảm tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 18 – 20% năm 2015 và dưới 10% năm 2020;
- Đến năm 2015 toàn bộ đường tỉnh, đường huyện,
đường đến trung tâm xã, cụm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% số hộ được dùng
điện; 100% dân số được xem truyền hình.
c) Mục tiêu bảo vệ môi trường
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 53 – 54% năm 2015
và trên 60% năm 2020. Bảo vệ môi trường nước ngầm, nước mặt, vùng biển và ven
biển;
- Năm 2015 toàn bộ các đô thị có công trình thu
gom, xử lý chất thải tập trung; 100% số cơ sở sản xuất mới xây dựng có công
trình xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường hoặc áp dụng công nghệ
sạch; số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường đạt trên 80% năm 2015 và 90%
năm 2020;
- Đến năm 2015, toàn bộ số hộ ở đô thị được cấp
nước sạch và 90% số hộ ở nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đạt
100% năm 2020.
d) Mục tiêu quốc phòng an ninh
Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền
biên giới, hải đảo ổn định chính trị, kiềm chế sự gia tăng, tiến tới giảm dần
các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH
VỰC
1. Công nghiệp
- Phát triển nhanh, vững chắc những ngành công
nghiệp có vai trò là nền tảng cho tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của Tỉnh. Kết hợp đồng bộ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kết cấu
hạ tầng, từng bước hình thành các khu, cụm công nghiệp; triển khai nhanh các dự
án trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và hình thành một số khu kinh tế động lực khác
tạo các hạt nhân tăng trưởng cho nền kinh tế;
- Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp – xây
dựng đạt trên 21,5%/năm (trong đó giai đoạn 2011 – 2015 đạt 21,4%/năm và giai
đoạn 2016 – 2020 đạt 21,6%/năm);
- Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch
theo hướng tăng mạnh các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế tác. Đến năm
2020 về cơ bản tỉnh Thanh Hóa có ngành công nghiệp phát triển vững chắc với cơ
cấu hiện đại;
- Phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu sau:
+ Công nghiệp lọc hóa dầu: hoàn thành Khu liên
hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn công suất giai đoạn I là 10 triệu tấn/năm đi vào hoạt
động trước năm 2013, đồng thời đầu tư giai đoạn II với công suất 10 triệu
tấn/năm; phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ khác như công nghiệp sản
xuất polypropylen, sợi tổng hợp, chất dẻo, phân bón tổng hợp, chất tẩy rửa tổng
hợp và các sản phẩm khác;
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng dây chuyền 2 nhà máy xi măng Nghi Sơn, Bỉm Sơn,
Công Thanh; xây dựng nhà máy xi măng Thanh Sơn công suất 1,4 triệu tấn/năm,
phấn đấu đến năm 2015 nâng tổng công suất xi măng của Tỉnh lên 18 – 20 triệu
tấn;
Xây dựng một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp khác như: nhà máy bê tông
asphan, bê tông tươi, bê tông đúc sẵn, sản xuất tấm lợp.
+ Công nghiệp điện: đến năm 2020 sản lượng điện
thương phẩm đạt trên 20 tỷ KWh. Đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn,
hình thành Trung tâm nhiệt điện lớn của vùng Bắc Trung Bộ. Sớm đưa nhà máy
nhiệt điện giai đoạn I công suất 600 MW vào hoạt động; đầu tư giai đoạn II để
nâng công suất lên 1.800 MW vào năm 2015.
Xây dựng các công trình: thủy điện Trung Sơn 260
MW, thủy điện Hồi Xuân 92 MW và một số công trình thủy điện vừa và nhỏ khác
như: Bá Thước 1 và 2; Cẩm Thủy 1 và 2; Sông Lò; Sông Luồng…
+ Công nghiệp cơ khí, chế tạo
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy luyện thép
POMIDO công suất 650.000 tấn/năm, nhà máy thép Nghi Sơn công suất 750.000
tấn/năm. Thu hút thêm các dự án sản xuất thép tấm, thép định hình, thép cao cấp
trong Khu Kinh tế Nghi Sơn với công suất khoảng 6 triệu tấn/năm, tham gia sản
xuất thép phục vụ công nghiệp quốc phòng.
Phát triển công nghiệp cơ khí sửa chữa, chế tạo:
lắp ráp thiết bị nặng, phương tiện vận tải, thiết bị nâng đỡ; sản xuất thiết bị
cho công nghiệp vật liệu xây dựng và chế biến nông sản; thiết bị điện, điện
lạnh, linh kiện điện tử, tin học, lắp ráp ô tô, sản xuất đầu máy, toa xe, thiết
bị và phụ kiện đường sắt,…
Hoàn thành giai đoạn I nhà máy đóng tàu biển
Nghi Sơn đủ năng lực đóng mới tàu 50.000 DWT vào năm 2010, đầu tư giai đoạn II
để năm 2015 đóng mới tàu trên 50.000 DWT, sửa chữa tàu trên 100.000 DWT.
+ Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản: cải
tạo, nâng cấp, phát huy tối đa năng lực sản xuất của các cơ sở hiện có; đồng
thời xây dựng mới các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với việc xây dựng
các vùng nguyên liệu tập trung. Mở rộng công suất các nhà máy chế biến mủ cao
su Như Xuân, Cẩm Thủy; nâng cấp nhà máy chế biến rau quả Như Thanh, xây dựng
nhà máy chế biến rau quả Bỉm Sơn và một số địa phương có điều kiện như Hậu Lộc,
Hoằng Hóa; nhà máy chế biến thực phẩm tại khu công nghiệp Thạch Quảng (Thạch
Thành) và một số huyện đồng bằng ven biển;
Đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng và năng
lực sản xuất Nhà máy chế biến thủy sản Hoằng Trường, Lễ Môn và một số cơ sở chế
biến hiện đại khác ở Lạch Bạng, Lạch Hới, Lạch Trường, Ghép gắn với các đô thị
nghề cá; xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc ở các huyện chăn nuôi tập
trung như Nông Cống, Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Ngọc Lặc…
Xây dựng nhà máy giấy Châu Lộc công suất 6 vạn
tấn giấy, 5 vạn tấn bột giấy/năm; đầu tư chế biến gỗ xuất khẩu từ ván nhân tạo
công suất 5.000 tấn/năm, nhà máy ván dăm, ván sợi 15.000m3/năm, nhà
máy ván nhân tạo từ tre luồng công suất 16.000m3/năm gắn với các
vùng nguyên liệu tập trung.
+ Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp
khác: công nghiệp khai khoáng, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất
khẩu, may mặc, bao bì, da giày, đồ dùng du lịch, thể thao. Từng bước phát triển
một số ngành công nghệ cao. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống
như chiếu cói và các sản phẩm từ cói, thêu ren, dệt lụa, dệt thổ cẩm, mây tre
đan, đồ mỹ nghệ, trang sức bằng đá.
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp:
Tiếp tục đầu tư chiều sâu và mở rộng quy mô phát
triển các khu công nghiệp hiện có; hình thành thêm một số khu công nghiệp khác
tại thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn và các huyện: Ngọc Lặc, Hậu Lộc, Quảng
Xương, Hoằng Hóa, Như Xuân (Bãi Trành) Thạch Thành (Thạch Quảng). Đến năm 2015
đầu tư xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng các khu công
nghiệp đã hình thành, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để nâng cao tỷ lệ lấp đầy các
khu công nghiệp trên địa bàn.
- Phát triển các cụm công nghiệp, cụm làng nghề
quy mô nhỏ và vừa ở các huyện, thị trong Tỉnh. Phấn đấu đến 2020 tất cả các xã
đồng bằng và khoảng 50% số xã miền núi có cụm làng nghề.
2. Dịch vụ
Phát triển nhanh và đa dạng các loại hình dịch
vụ nhằm đưa dịch vụ trở thành ngành tạo ra nhiều việc làm và đóng góp lớn vào
tăng trưởng kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân thời kỳ
2011 – 2020 đạt 18,5%/năm; nâng tỷ trọng dịch vụ trong GDP lên 36,8% vào năm
2015 và trên 38% vào năm 2020. Giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 800 -
850 triệu USD năm 2015 và trên 2 tỷ USD năm 2020.
Phát triển các ngành dịch vụ chủ yếu:
- Thương mại: phát triển đồng bộ hệ thống thương
mại, xây dựng Thanh Hóa thành một trong những điểm hội tụ hàng hóa chính của
tuyến giao thông Bắc – Nam và tuyến lưu chuyển hàng hóa giữa vùng Tây Bắc và
các tỉnh Bắc Lào gắn với cảng Nghi Sơn và các vùng miền núi trong cả nước;
Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại hiện đại
tại thành phố Thanh Hóa, Khu Kinh tế Nghi Sơn gắn với Khu Phi thuế quan; xây
dựng Khu Kinh tế cửa khẩu Na Mèo làm trung tâm giao thương hàng hóa giữa Thanh
Hóa với Lào, nhất là các tỉnh Bắc Lào và vùng phụ cận; xây dựng một số trung
tâm thương mại tại Bỉm Sơn, Ngọc Lặc và một số đô thị có sức lan tỏa rộng.
- Du lịch: phát triển nhanh và bền vững ngành du
lịch để trở thành ngành kinh tế quan trọng và đóng góp lớn cho nền kinh tế. Tập
trung phát triển một số khu, điểm du lịch trọng điểm, tạo ra những sản phẩm du
lịch đa dạng, chất lượng cao; từng bước đưa Thanh hóa trở thành một trong những
trung tâm du lịch lớn của cả nước và là một trọng điểm du lịch trong hệ thống
du lịch quốc gia. Phấn đấu đến năm 2015 thu hút khoảng 3 triệu lượt khách/năm,
trong đó đạt khoảng 30% khách quốc tế và 5 triệu lượt khách/năm với 40% khách
quốc tế vào năm 2020;
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng khu du lịch Sầm
Sơn để sớm trở thành đô thị du lịch lớn. Đầu tư xây dựng các khu du lịch Hàm
Rồng, thành Nhà Hồ, suối cá Cẩm Lương, Lam Kinh, Bến En, Nga Sơn, Hải Hòa, Hải
Tiến. Triển khai xây dựng khu du lịch sinh thái hồ Cửa Đặt, khu du lịch sinh
thái Nghi Sơn và một số khu du lịch khác sau năm 2010.
- Vận tải: phát triển đa dạng các loại hình vận
tải, kết hợp phát triển vận tải đường bộ với đường sắt và đường thủy; khai thác
thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn và hệ thống cảng sông để mở rộng vận tải
biển và vận tải thủy nội địa. Phát triển các tuyến vận tải hành khách, kết hợp
với phát triển du lịch; hình thành các tuyến vận tải đến các khu du lịch; tập
trung phát triển vận tải hành khách tại thành phố Thanh Hóa, các thị xã và
trung tâm kinh tế lớn của Tỉnh.
- Tài chính, ngân hàng: khuyến khích các ngân
hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là các tổ chức tài chính lớn của khu vực và
quốc tế mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trên địa bàn Tỉnh; từng bước hình
thành thị trường tài chính lớn đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho các thành phần
kinh tế;
- Đẩy mạnh phát triển bưu chính viễn thông và
công nghệ thông tin, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh;
- Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ khác
như dịch vụ đào tạo, dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ…
3. Nông, lâm, thủy sản
- Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, tiến
tới xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch hướng tới xuất
khẩu, tăng nhanh giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Đồng thời, từng
bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, chủ động ứng
phó có hiệu quả với thiên tai;
- Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt
5%/năm thời kỳ 2011 – 2015 và 5,1% thời kỳ 2016 – 2020; giảm tỷ trọng nông,
lâm, thủy sản trong GDP từ 31,6% năm 2005 xuống 15,5% năm 2015 và 10,1% vào năm
2020;
- Phát triển ổn định diện tích cây lương thực
đến năm 2020 đạt từ 270 – 280 nghìn ha; trong đó, diện tích lúa khoảng 220 –
230 nghìn ha, ngô khoảng 50 – 60 nghìn ha; sản lượng lương thực năm 2020 đạt
khoảng 1,7 triệu tấn, đảm bảo an ninh lương thực và có lượng lương thực hàng
hóa lớn. Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng sản xuất tập
trung, các sản phẩm chủ lực; nâng diện tích các loại cây có giá trị kinh tế cao
từ khoảng 30% tổng diện tích gieo trồng năm 2010 lên trên 50% vào năm 2020;
- Phát triển các cây trồng khác: cây cao su đến
năm 2015 đạt 25.000 ha; cây mía ổn định diện tích năm 2020 khoảng 26.000 –
28.000 ha; cây lạc 22.000 – 23.000 ha năm 2020; cây cói ổn định diện tích từ
3.000 – 3.500 ha gắn với công nghiệp chế biến.
- Phát triển mạnh chăn nuôi cả về quy mô và chất
lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng tỷ trọng chăn
nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên 45% năm 2015 và trên 50% năm 2020;
- Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ, phát
triển và khai thác hợp lý tài nguyên rừng bảo đảm chức năng phòng hộ, bảo vệ
môi trường; đồng thời, nâng cao mức đóng góp cho nền kinh tế; phấn đấu đến năm
2020 khoanh nuôi khoảng 250 – 300 nghìn ha, trồng mới hàng năm từ 10 – 13 nghìn
ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 53% - 54% năm 2015 và trên 60% năm 2020. Xây
dựng các vùng rừng nguyên liệu như vùng luồng, nguyên liệu giấy, gỗ … gắn với
công nghiệp chế biến;
- Phát triển thủy sản một cách toàn diện cả đánh
bắt và nuôi trồng theo hướng vừa nâng cao hiệu quả vừa đảm bảo môi trường sinh
thái, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến xuất khẩu. Phát triển mạnh
nuôi trồng thủy sản cả nước ngọt, nước lợ, nước mặn; đến năm 2015 diện tích
nuôi trồng thủy sản đạt 19.000 – 20.000 ha và trên 30.000 ha vào năm 2020. Kết
hợp hài hòa giữa đầu tư tăng năng lực đánh bắt xa bờ với tổ chức khai thác hợp
lý các khu vực gần bờ, nâng sản lượng khai thác lên 70 nghìn tấn năm 2015 và ổn
định ở mức trên 90 nghìn tấn năm 2020.
Mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất
nông, lâm, thủy sản.
4. Các lĩnh vực xã hội
a) Giáo dục, đào tạo
Phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn
hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng
xã hội học tập; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo nhằm huy động mọi nguồn
lực vào phát triển giáo dục - đào tạo. Đến năm 2015, có 100% giáo viên ở các
bậc học đều đạt chuẩn, trong đó 30 – 35% trên chuẩn. Tăng cường cơ sở vật chất
phục vụ dạy và học, hoàn thành việc kiên cố hóa trường, lớp học trên địa bàn
Tỉnh trước năm 2015; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, đến năm 2020 tỷ
lệ trường đạt chuẩn ở mầm non 65%, tiểu học 65%, trung học cơ sở 65% và trung
học phổ thông 50%.
Duy trì và củng cố thành quả phổ cập trung học
cơ sở và triển khai phổ cập trung học phổ thông, phấn đấu hoàn thành phổ cập
trung học phổ thông trước năm 2020.
Đa dạng hóa loại hình đào tạo nghề; chú trọng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lên 45%
năm 2015 và 60% năm 2020. Tiếp tục đầu tư xây dựng Trường Đại học Hồng Đức
thành Trung tâm Đào tạo chất lượng cao. Xây dựng quy hoạch phát triển và mở
rộng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực, phù hợp với quy hoạch chung của cả nước.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng theo hướng dự phòng tích cực và chủ động; đảm bảo mọi người dân đều
được khám, chữa bệnh ban đầu và cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản.
Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh, hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình; đến năm
2015 đạt 85% số trạm y tế xã có bác sĩ và đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ
giường bệnh đạt 23 giường/1 vạn dân và 25 giường/1 vạn dân năm 2020. Hoàn thành
nâng cấp, hiện đại hóa Bệnh viện đa khoa Tỉnh, tăng cường trang thiết bị và mở
rộng một số chuyên khoa sâu; hoàn thành xây dựng Bệnh viện nhi, Bệnh viện đa
khoa Ngọc Lặc và một số bệnh viện tuyến huyện. Củng cố các bệnh viện chuyên
khoa đạt tiêu chí bệnh viện hạng 2 trở lên.
Triển khai có hiệu quả các chương trình y tế
quốc gia. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 20% năm 2015
và dưới 10% năm 2020; tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 15‰ năm 2020;
giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,5‰ để giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 0,5% năm
2020.
c) Khoa học công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công
nghệ; lựa chọn chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi
trường và phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế. Tập trung đầu tư
xây dựng một số cơ sở khoa học và công nghệ mà Tỉnh có thế mạnh, khuyến khích,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và
phát triển khoa học – công nghệ.
d) Phát thanh – truyền hình
Phát triển nhanh, rộng khắp mạng lưới truyền
hình kỹ thuật số; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tiếp nhận thông tin
từ vệ tinh VINASAT-1; mở rộng vùng phủ sóng đến các vùng xa xôi hẻo lánh, tăng
cường phát thanh bằng tiếng dân tộc. Đến năm 2010, tỷ lệ phủ sóng phát thanh
đạt 100%; tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 100% trước năm 2015.
đ) Văn hóa, thể dục, thể thao.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông
tin và các phương tiện vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của
nhân dân. Tiếp tục đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch
sử, văn hóa trọng điểm. Hoàn thành dự án Lam Kinh, xây dựng di sản Thành Nhà
Hồ, Tượng đài Bà Triệu … nâng cấp, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa khác.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% số làng, bản có nhà văn hóa, điểm vui chơi, hệ
thống truyền thanh, tủ sách pháp luật.
Phát triển phong trào thể dục, thể thao trên cơ
sở đẩy mạnh xã hội hóa. Đầu tư xây dựng Khu liên hiệp Thể thao Tỉnh và Trung
tâm Đào tạo vận động viên Bắc Trung Bộ; các cơ sở luyện tập thể dục, thể thao ở
các huyện; chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng các vận động viên năng khiếu
để phát triển một số môn thể thao thành tích cao, phấn đấu đưa Thanh Hóa trở
lại nhóm 10 tỉnh dẫn đầu cả nước về thể dục, thể thao.
e) Lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo:
Cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; phấn
đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 3 – 5%. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã
hội trên địa bàn. Hàng năm tạo việc làm mới cho khoảng 4 – 5 vạn lao động, đẩy
mạnh xuất khẩu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và tỷ lệ
lao động thiếu việc làm ở nông thôn; tập trung đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng
a) Giao thông
- Đường bộ:
Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ,
bảo đảm tính liên hoàn, liên kết trong vùng và giữa các địa phương trong Tỉnh;
kết nối với các trung tâm kinh tế trọng điểm đất nước; chú trọng mở các tuyến
giao thông hướng nối với vùng Tây Bắc, vành đai Đông – Tây nối với Lào, Thái Lan,
Mianma; tuyến đường ven biển với các vùng đồng bằng Bắc Bộ. Xây dựng hiện đại
hệ thống giao thông các vùng trọng điểm: Khu Kinh tế Nghi Sơn, thành phố Thanh
Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn … xây dựng mới một số tuyến đường có vai trò quan
trọng về phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng, nhất là các tuyến
đường nối với các trục chính như:
Quốc lộ 1A: nâng cấp Quốc lộ 1A thành đường cấp
III đồng bằng. Xây dựng các nút giao cắt đường sắt và các đường ngang có lưu
lượng giao thông lớn; đường gom dân sinh ở các khu công nghiệp.
Đường Hồ Chí Minh: triển khai giai đoạn II. Đầu
tư xây dựng tuyến đường ngang nối đường Hồ Chí Minh với Quốc lộ 1A (Thạch Quảng
– Bỉm Sơn) đạt tiêu chuẩn đường cấp III và các tuyến đường gom dân sinh dọc
đường Hồ Chí Minh
Đường cao tốc Bắc – Nam đoạn qua Thanh Hóa dài
khoảng 100 km.
Đường Nghi Sơn – Bãi Trành (dài 53 km) nối cảng
Nghi Sơn với đường Hồ Chí Minh toàn tuyến đạt cấp III, đoạn trong Khu Kinh tế
Nghi Sơn đạt cấp II.
Đường Yên Cát – Bến Sung – Chuồng – Tân Dân.
Các quốc lộ khác: nâng cấp Quốc lộ 47 đạt cấp
III, Quốc lộ 10, 45, 15A, 217 đạt cấp IV. Kéo dài Quốc lộ 10 từ Bút Sơn nối vào
Quốc lộ 1A (Bút Sơn – Đò Đại – Ngã ba Môi – Núi Chẹt); kéo dài Quốc lộ 45 sang
Nghệ An nối với Quốc lộ 48 (theo đường Yên Cát – Thanh Quân), Quốc lộ 47 qua
cửa khẩu Khẹo sang Lào (theo đường tỉnh lộ Thường Xuân – Bát Mọt) trước năm
2010. Tiến tới nâng cấp toàn bộ các Quốc lộ trên địa bàn đạt cấp III, một số
đoạn quan trọng đạt cấp II. Kéo dài Quốc lộ 217 đến Quốc lộ 10; xây dựng Quốc
lộ 217 thành đường Xuyên Á.
Hệ thống đường Tỉnh: giai đoạn 2011 – 2020 tiếp
tục nâng cấp hệ thống đường Tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp III, cấp IV ở vùng đồng
bằng và cấp III, IV, V ở miền núi; các đoạn đi qua thị trấn đạt tiêu chuẩn cấp
II, cấp III. Xây dựng nút giao thông khác tại các giao cắt có lưu lượng lớn.
Nâng cấp một số tuyến quan trọng thành quốc lộ.
Hệ thống đường ngang gồm: đường Vạn Mai – Mường
Lát dài 70 km; đường Lang Chánh – Yên Khương – Cửa Khẩu Mèng dài 44 km; đường
Hồi Xuân – Tén Tằn – Mường Chanh (cửa khẩu Cang) dài 139 km; đoạn Thường Xuân –
Bát Mọt – cửa khẩu Khẹo dài 60,3 km; đường Yên Cát – Thanh Quân – Bù Cẩm dài 64
km; đường Mường Mìn – Na Mèo dài 21 km và đường Yên Nhân – cửa khẩu Kham dài 22
km; sau 2010 mở rộng một số đoạn quan trọng đạt cấp IV.
Đường đô thị (một số tuyến chính)
Thành phố Thanh Hóa: xây dựng Quốc lộ 1A tránh
thành phố Thanh Hóa; đại lộ Nam Sông Mã (Hàm Rồng – Sầm Sơn); đại lộ Lê Lợi kéo
dài; đường vành đai phía Tây thành phố; Quốc lộ 47 đoạn Sầm Sơn – thành phố
Thanh Hóa vào năm 2010. Tiến hành cải tạo và xây dựng mới các cầu yếu, cầu nhỏ
hẹp như cầu Cốc, cầu Lai Thành, cầu Sâng, cầu Cao, cầu Hạc,…
Các khu đô thị khác: xây dựng đồng bộ hệ thống
đường giao thông nội thị ở thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn và các đô thị mới Nghi Sơn,
Ngọc Lặc. Đến năm 2020, toàn bộ các đô thị lớn trong Tỉnh có mạng lưới giao
thông hoàn chỉnh và hiện đại.
Đường ven biển: xây dựng tuyến đường ven biển
(dài khoảng 100 km, từ Điền Hộ, Nga Sơn đến đô thị Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia)
cùng các tuyến đường ngang nối với các tuyến trục chính và các đô thị lớn. Sau
năm 2010 đầu tư xây dựng một số cầu qua các cửa lạch và một số đường ngang nối
với Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 và đường cao tốc Bắc – Nam.
Đường tuần tra biên giới: tuyến đường tuần tra
dọc biên giới dài 289 km; đường ra biên giới, đến các mốc và các vị trí cần
quan sát dài 49 km; đường từ các đồn biên phòng và từ trung tâm các xã ra đường
tuần tra biên giới dài 317 km. Đến năm 2015 đạt 60 – 70% và hoàn thành vào năm
2020.
Hệ thống giao thông nông thôn: đến năm 2010,
100% các xã có đường ô tô đến trung tâm xã; tỷ lệ kiên cố hóa đạt 100% đối với
đường huyện, 70% đối với đường xã ở vùng đồng bằng và 60% đường huyện, 50%
đường xã ở vùng Trung du miền núi. Sau năm 2010 cải tạo, nâng cấp hệ thống
đường giao thông nông thôn, trong đó các đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp V, cấp
VI, nhựa hóa 100%; đường xã, đường thôn đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông
thôn loại A.
Đến năm 2020 về cơ bản ổn định hạ tầng giao
thông, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Hoàn thành xây dựng hệ thống cầu qua một số sông
lớn trước năm 2015 như: cầu Thắm (Nga Sơn), cầu Bút Sơn (Hoằng Hóa), cầu Đò Đại
(Hoàng Hóa), cầu Hoành (Yên Định), cầu Thiệu Khánh (Thiệu Hóa), cầu Hoằng Khánh
(Hoằng Hóa), cầu Cẩm Vân (Cẩm Thủy), cầu Bến Kẹm (Bá Thước), cầu Nam Tiến (Quan
Hóa), cầu Lát (Mường Lát), cầu Kim Tân (Thạch Thành) và hệ thống cầu treo ở các
huyện miền núi.
- Đường thủy: đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cụm
cảng Nghi Sơn. Trước mắt xây dựng cảng tổng hợp Nghi Sơn có khả năng tiếp nhận
tàu đến 30.000 tấn, chuẩn bị điều kiện để mở rộng nâng công suất cảng lên 50
triệu tấn/năm trước năm 2015. Nghiên cứu cảng trung chuyển nước sâu tại đảo Mê.
Mở rộng cảng tổng hợp và xây dựng một số cảng chuyên dùng phục vụ Khu liên hợp
Lọc hóa dầu, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện thép, xi măng.
Nâng cấp, mở rộng các cảng sông: cảng Lễ Môn,
cảng Lèn (1,6 – 2,5 triệu tấn/năm), cảng Lạch Hới, cảng du lịch Hàm Rồng. Triển
khai xây dựng cảng Quảng Châu sau năm 2010, quy mô 5 bến cho tàu 1.000 DWT,
công suất 1,5 triệu tấn/năm.
Phát triển giao thông đường thủy lên các tỉnh
Đông Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình…).
- Đường sắt: phát triển mạng lưới đường sắt
trong tỉnh kết nối với các khu vực có nhu cầu vận tải lớn, nhất là Khu Kinh tế
Nghi Sơn. Sau năm 2010 nâng cấp hệ thống đường sắt hiện có và xây dựng tuyến
đường sắt cao tốc Bắc – Nam. Đầu tư xây dựng một số cầu vượt đường sắt giao với
quốc lộ và một số tỉnh lộ quan trọng.
- Đường hàng không: phấn đấu triển khai xây dựng
sân bay dân dụng tại Quảng Nhân - Quảng Xương trước năm 2020.
b) Hạ tầng thủy lợi - thủy sản
Khởi công xây dựng hệ thống kênh Bắc hồ Cửa Đặt
phục vụ tưới nước cho các huyện: Thường Xuân, Ngọc Lặc, Yên Định, Thiệu Hóa và
một số địa phương khác.
Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi quan
trọng: đập Lèn, nâng cấp hệ thống tưới Hoằng Khánh, Xa Loan, Yên Tôn, hệ thống
tưới cho các huyện bị hạn nặng và nhiễm mặn. Hoàn thành hệ thống cấp nước cho
Khu Kinh tế Nghi Sơn, hệ thống tiêu Đông Thiệu Thị, trục tiêu Kênh Than, các
trạm bơm tiêu thuộc hệ thống Bắc Sông Chu, Nam Sông Mã, vùng Phong Châu Lưu,
vùng Sông Hoàng, Sông Nhơm.
Đầu tư xây dựng hệ thống đê sông, đặc biệt chú ý
đê sông Con. Đầu tư hoàn thành hệ thống đê biển (kể cả đê cửa sông) trước năm
2012.
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống trung tâm đô thị nghề
cá và các dự án phát triển trang trại kết hợp nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
c) Phát triển mạng lưới cấp điện
Đầu tư mới và nâng cấp, từng bước hiện đại hóa
toàn bộ hệ thống truyền tải và phân phối điện, đảm bảo cấp điện ổn định với
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình thủy
điện nhỏ và mạng lưới cấp điện cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo 100%
dân số trong Tỉnh được dùng điện trước năm 2015 với tổng công suất sử dụng lên
đến 5 - 6 tỷ KWh.
d) Cấp thoát nước
Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp thoát nước cho
thành phố, thị xã, khu kinh tế và khu công nghiệp lớn; nâng cấp, mở rộng và xây
dựng mới hệ thống cấp nước cho các thị trấn, các khu dân cư tập trung. Ưu tiên
xây dựng các nhà máy nước cho thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, Khu
Kinh tế Nghi Sơn và trung tâm huyện lỵ, bảo đảm cung cấp nước sạch đủ tiêu
chuẩn ở các đô thị lớn với mức bình quân 180 - 200 lít/người ngày đêm vào năm
2020.
Đến năm 2015, xây dựng đồng bộ hệ thống thoát
nước và các công trình thu gom, xử lý nước thải cho thành phố Thanh Hóa và các
thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp, khu kinh tế. Đối với các khu công nghiệp
tập trung, xây dựng hệ thống thoát nước thải và các trạm xử lý riêng cho từng
khu, đảm bảo toàn bộ nước thải đều được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra
môi trường.
đ) Bưu chính, viễn thông
Phát triển mạng lưới bưu chính rộng khắp đến mọi
vùng, miền trong Tỉnh. Tập trung phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ
hiện đại, phủ sóng khắp địa bàn với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao,
phục vụ tốt yêu cầu thông tin liên lạc của cấp ủy Đảng, chính quyền, doanh
nghiệp và nhân dân, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ - XÃ
HỘI
1. Phương án phát triển các vùng
a) Vùng đồng bằng: phát huy vai trò động lực của
vùng để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Phát triển
các ngành công nghiệp như đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải, chế biến,
xi măng, công nghiệp nhẹ, điện tử tin học, các ngành công nghệ cao. Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu công
nghiệp hiện có. Phát triển các cụm công nghiệp và làng nghề nông thôn.
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ như thương
mại, tài chính ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông…
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa; hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực
phẩm và các vùng chăn nuôi tập trung.
b) Vùng ven biển: xây dựng thành vùng kinh tế
năng động, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh và cả vùng Bắc
Trung Bộ.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp
và các dự án công nghiệp lớn như xi măng, nhiệt điện, sửa chữa và đóng tàu
biển, đặc biệt là công nghiệp lọc hóa dầu và các cơ sở công nghiệp sau lọc hóa
dầu, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
Phát triển và khai thác triệt để các đảo, vùng
nước ven biển và các cảng, cửa sông, cửa lạch; xây dựng đô thị Ghép thành trung
tâm giao lưu kinh tế Bắc - Nam; xây dựng các cảng Lễ Môn, cảng Lèn, đặc biệt là
cụm cảng nước sâu Nghi Sơn.
Xây dựng đồng bộ và hiện đại hóa hạ tầng du lịch
Sầm Sơn; đầu tư xây dựng các khu du lịch Hải Tiến, Hải Hòa, đảo Nghi Sơn gắn
với các điểm, tuyến du lịch khác trong Tỉnh và các tỉnh lân cận.
Phát triển các ngành thương mại, xuất nhập khẩu,
vận tải biển, tài chính ngân hàng. Xây dựng khu phi thuế quan trong Khu Kinh tế
Nghi Sơn, từng bước xây dựng khu vực này thành trung tâm giao lưu quốc tế của
Tỉnh và cả vùng Bắc Trung Bộ.
Phát triển nông nghiệp theo hướng xây dựng các
vùng chuyên canh lúa, cói, lạc, đậu tương, rau đậu, hoa, cây cảnh. Phát triển
chăn nuôi và thủy sản theo hướng trang trại và công nghiệp, sản xuất hàng hóa
quy mô lớn.
c) Vùng trung du miền núi: bảo vệ, khoanh nuôi
tái sinh rừng hiện có; đầu tư phát triển vốn rừng, kết hợp trồng rừng phòng hộ
với rừng sản xuất, tạo ra vùng sinh thái bền vững. Phát triển rừng sản xuất
theo hướng thâm canh, hình thành các vùng rừng nguyên liệu tập trung cung cấp
nguyên liệu cho chế biến gỗ.
Xây dựng các vùng cây công nghiệp có lợi thế như
cao su, mía, dứa và các vùng chăn nuôi tập trung, nhất là chăn nuôi bò thịt
chất lượng cao, … cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thủy điện, chế biến nông lâm sản (giấy,
gỗ ván ép, ván sàn xuất khẩu,…). Xây dựng một số cụm công nghiệp làng nghề nông
thôn gắn với việc bố trí lại dân cư và các điểm đô thị mới dọc theo tuyến đường
Hồ Chí Minh.
Đầu tư xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo,
nâng cấp cửa khẩu Tén Tằn, và một số cửa khẩu khác thành cửa khẩu quốc tế kết
hợp với xây dựng khu kinh tế cửa khẩu.
Đầu tư xây dựng các khu du lịch Bến En, hồ Yên
Mỹ, hồ Cửa Đặt, suối cá Cẩm Lương. Bảo vệ, khai thác hợp lý các vườn quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên trong vùng phục vụ phát triển du lịch và nghiên cứu
khoa học.
2. Phương hướng phát triển không gian đô thị
Đến năm 2020 Thanh Hóa sẽ có khoảng 65 - 70 đô
thị được phát triển theo ba cấp: các đô thị hạt nhân trung tâm của Tỉnh, của
khu vực; các đô thị trung tâm huyện; các đô thị trung tâm xã, cụm xã. Dân số đô
thị tỉnh Thanh Hóa khoảng 850 nghìn người năm 2010 và 1,5 triệu người năm 2020
với tỷ lệ đô thị hóa tương ứng là 20% và 35%; tốc độ đô thị hóa bình quân đạt
5,5 - 6%/năm. Hướng phát triển và tổ chức không gian đô thị từ nay đến năm 2020
như sau:
Hệ thống đô thị của Tỉnh được phát triển theo
hình thái lan tỏa từ đô thị trung tâm về vùng ven biển và phía Tây Nam, phân bố
dọc theo các tuyến đường quốc lộ.
- Thành phố Thanh Hóa: phát triển mở rộng về
hướng Đông Nam tiến tới sáp nhập với thị xã Sầm Sơn thành đô thị loại I trước
năm 2020 với quy mô dân số năm 2020 khoảng 45 - 50 vạn người.
- Thị xã Bỉm Sơn: đầu tư nâng cấp thị xã từ đô
thị loại IV hiện nay lên đô thị loại III trước năm 2015.
- Đô thị Nghi Sơn (Tỉnh Gia): đầu tư nâng cấp
lên đô thị loại III vào năm 2015, đô thị loại II vào năm 2020 phù hợp với quá
trình phát triển của Khu kinh tế và vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ.
- Đô thị trung tâm miền Tây Ngọc Lặc: tập trung
đầu tư xây dựng nhanh cơ sở hạ tầng thị trấn Ngọc Lặc theo tiêu chuẩn đô thị
loại IV; tiếp tục mở rộng không gian đô thị để nâng cấp thành đô thị loại III
vào năm 2020, làm hạt nhân tăng trưởng của vùng trung du - miền núi phía Tây
của Tỉnh.
Ngoài các đô thị trên, tiến hành rà soát, điều
chỉnh quy hoạch các đô thị khác trong Tỉnh. Từ nay đến năm 2015 tập trung đầu
tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị trung tâm huyện lỵ, nhất là hệ
thống giao thông nội thị và hệ thống cấp điện, cấp thoát nước. Đầu tư xây dựng
các đô thị gắn với phát triển dịch vụ thương mại, hệ thống hỗ trợ nông thôn,
miền núi.
V. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
1. Danh mục các chương trình ưu tiên nghiên cứu
đầu tư
- Chương trình xây dựng hạ tầng Khu Kinh tế tổng
hợp Nghi Sơn;
- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền
Tây Thanh Hóa;
- Chương trình phát triển du lịch tỉnh Thanh
Hóa;
- Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn gắn với phát triển nông thôn mới;
- Chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững tại 7
huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ;
- Chương trình phát triển toàn diện thành phố
Thanh Hóa;
- Chương trình phát triển cây cao su trên địa
bàn Tỉnh;
- Chương trình xây dựng vùng lúa thâm canh năng
suất chất lượng, hiệu quả cao;
- Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với
biến đổi khí hậu.
2. Danh mục các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư
(Phụ lục kèm theo).
VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Huy động các nguồn vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2020 khoảng
452 nghìn tỷ đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư cho khu vực công nghiệp - xây dựng
khoảng 262 nghìn tỷ đồng;
- Vốn đầu tư cho khu vực dịch vụ khoảng 161
nghìn tỷ đồng;
- Vốn đầu tư cho khu vực nông lâm thủy sản
khoảng 29 nghìn tỷ đồng.
Để huy động được các nguồn vốn đầu tư cần phối
hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành ngay từ khâu xây dựng quy hoạch và kế hoạch, đảm
bảo các công trình, dự án trọng điểm của Tỉnh, nhất là các dự án lớn về giao
thông, thủy lợi, quốc phòng, an ninh được thể hiện đầy đủ trong quy hoạch, kế
hoạch phát triển gắn với kế hoạch vốn cho các chương trình, dự án.
Thực hiện đa dạng hóa đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; xây dựng các cơ chế,
chính sách hấp dẫn và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức BT, BOT, BTO và các hình
thức đầu tư khác để thu hút mạnh vốn vào phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh
công tác vận động thu hút đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức để tranh thủ
các nguồn vốn đầu tư ODA, FDI của các nước và các tổ chức quốc tế.
2. Giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Tăng cường năng lực đào tạo cho các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
và vùng Bắc Trung Bộ. Tập trung đầu tư cho các trường đại học, trung tâm dạy
nghề về trang thiết bị, cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên.
Mở rộng các hình thức đào tạo nghề, tập trung
vào các ngành nghề có nhu cầu lớn như: hóa dầu, xây dựng, khai khoáng, sản xuất
vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, điện, chế biến nông sản…
Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo
nghề cho lực lượng lao động trong và ngoài doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hình thức
liên kết đào tạo để mở rộng quy mô, hình thức và ngành nghề đào tạo. Chú trọng
đào tạo lực lượng công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có trình độ cao.
Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực đào tạo, phát triển
mạnh loại hình trường dân lập, tư thục để thu hút mọi nguồn lực vào lĩnh vực
đào tạo nguồn nhân lực.
3. Giải pháp về khoa học - công nghệ
Tăng cường đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực cho nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào
sản xuất và đời sống; có cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
khoa học - công nghệ vào sản xuất.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý theo hướng
xã hội hóa, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoa học công nghệ.
4. Bảo vệ tài nguyên và môi trường
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức cho người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về bảo vệ môi trường,
coi bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định bảo
đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên vào phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu,
cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị, … đảm bảo chất thải được xử lý đạt tiêu
chuẩn trước khi thải ra môi trường. Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
và ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sản xuất sạch để giảm thiểu ô nhiễm
và bảo vệ môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình trồng
rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc để tăng tỷ lệ che phủ và bảo vệ nguồn
nước.
VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch
- Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 cho tất cả các cấp ủy Đảng và
chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh.
- Tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi
thế, các chương trình, dự án ưu tiên cho các nhà đầu tư.
2. Xây dựng chương trình hành động
- Sau khi quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, trên cơ sở các mục tiêu của Quy hoạch, Tỉnh xây dựng chương trình hành
động, từng bước thực hiện Quy hoạch.
- Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế
hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện Quy hoạch. Tùy theo sự thay đổi của tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tiến hành rà soát, điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế trong quá
trình phát triển.
- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy
hoạch.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch sau khi đã được phê duyệt,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt, điều chỉnh,
bổ sung và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực để bảo đảm phát triển tổng thể, đồng bộ giữa
kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.
2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể
để tập trung đầu tư, ưu tiên bố trí nguồn vốn một cách hợp lý.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành, trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế,
chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm
thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3.
Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm:
Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
nghiên cứu lập các quy hoạch nêu tại Điều 2; nghiên cứu xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch.
Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình,
dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Thanh Hóa đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu, xem xét, điều
chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công
trình, dự án liên quan đã được dự kiến nêu trong quy hoạch đã được phê duyệt.
Hỗ trợ Tỉnh tìm và bố trí các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực
hiện Quy hoạch.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2009.
Điều 5. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
THỜI KỲ 2010 - 2020 TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
114/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
A |
CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ: |
1 |
Xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua Thanh
Hóa |
2 |
Dự án xây dựng Quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh Thanh Hóa |
3 |
Tuyến đường ven biển tỉnh Thanh Hóa |
4 |
Tuyến đường nối các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa |
5 |
Đường tuần tra biên giới |
6 |
Dự án đầu tư Quốc lộ 10 từ Ninh Bình đến cầu Ghép |
7 |
Nâng cấp Quốc lộ 15A, Quốc lộ 45 |
8 |
Nâng cấp Quốc lộ 47 từ Km 0 đến Km 31 và đoạn từ Km 61 đến
Cửa khẩu Méng |
9 |
Dự án nâng cấp quốc lộ 217 từ Nga Sơn đi Na Mèo |
10 |
Xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh
Thanh Hóa |
11 |
Tuyến đường sắt nối cảng Nghi Sơn - Bãi Trành |
12 |
Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới điện toàn Tỉnh |
13 |
Xây dựng Khu liên hợp Thể thao - Trung tâm Đào tạo vận
động viên Bắc miền Trung |
14 |
Hệ thống kênh Bắc - Hồ Cửa Đặt |
15 |
Xây dựng cảng trung chuyển Đảo Mê |
16 |
Cảng tổng hợp Nghi Sơn |
B |
CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ: |
17 |
Các Nhà máy cấp nước Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị xã
Bỉm Sơn, Sầm Sơn, Ngọc Lặc,… |
18 |
Đại lộ Nam Sông Mã - thành phố Thanh Hóa |
19 |
Đường vành đai phía Tây Thành phố Thanh Hóa |
20 |
Hệ thống đường ngang (7 tuyến) các huyện biên giới, miền
núi |
- |
Đường Vạn Mai - Mường Lát dài 70 km |
- |
Đường Lang Chánh - Yên Khương - Cửa khẩu Méng dài 44 km |
- |
Đường Hồi Xuân - Tén Tằn - Mường Chanh (Cửa khẩu Cang) dài
139 km |
- |
Đường Thường Xuân - Bát Mọt - Cửa khẩu Khẹo dài 60,3 km |
- |
Đường Yên Cát - Thanh Quân - Bù Cẩm dài 64 km |
- |
Đường Mường Mìn - Na Mèo dài 21 km |
- |
Đường Yên Nhân - Cửa khẩu Kham dài 22 km |
21 |
Xây dựng các cầu trên các trục quốc lộ, qua các sông lớn:
Cầu Thắm (Nga Sơn), Bút Sơn, Đò Đại (Hoằng Hóa), Thiệu Khánh (Thiệu Hóa),
Hoằng Khánh (Hoằng Hóa), Cẩm Vân (Cẩm Thủy), Bến Kẹm, Nam Tiến (Quan Hóa),
Cầu Lát (Mường Lát), Kim Tân (Thạch Thành) |
22 |
Hạ tầng thành phố Thanh Hóa đủ tiêu chuẩn đô thị loại I |
23 |
Hạ tầng khu đô thị Nghi Sơn |
24 |
Hạ tầng khu đô thị Ngọc Lặc |
25 |
Hạ tầng khu du lịch Sầm Sơn |
26 |
Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo |
27 |
Khu công nghiệp Thạch Quảng |
28 |
Khu công nghiệp Bãi Trành |
29 |
Khu công nghiệp Ngọc Lặc |
30 |
Khu Công nghiệp Tây Nam: Thanh Kỳ - Như Thanh |
31 |
Khu công nghiệp Tây Nam thành phố Thanh Hóa |
32 |
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt các khu đô
thị: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Sầm Sơn, đô thị Ngọc Lặc,
Nghi Sơn |
33 |
Nhà máy xử lý và chế biến rác thải sinh hoạt đô thị thành
phố Thanh Hóa |
34 |
Bệnh viện đa khoa Khu Kinh tế Nghi Sơn |
35 |
Xây dựng và nâng cấp các Bệnh viện tuyến tỉnh |
36 |
Xây dựng mới, nâng cấp các Bệnh viện tuyến huyện |
37 |
Xây dựng hệ thống đê, kè biển: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng
Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia, thị xã Sầm Sơn |
38 |
Xây dựng hệ thống các cảng cá, bến cá: Nga Bạch (Nga Sơn),
Hòa Lộc (Hậu Lộc), Hoằng Phụ (Hoằng Hóa), thị xã Sầm Sơn, Quảng Nham (Quảng
Xương), Hải Châu, Lạch Bạng (Tĩnh Gia) |
39 |
Xây dựng hệ thống bến đỗ tránh trú bão cho tàu, thuyền
đánh cá: kênh De (Hậu Lộc); Sao Sa, kênh Choán (Nga Sơn); Quảng Thạch (Quảng
Xương); Lạch Bạng (Tĩnh Gia) |
40 |
Dự án sống chung với lũ: Vĩnh Lộc, Thạch Thành |
41 |
Hệ thống tiêu úng huyện Đông Sơn - thành phố Thanh Hóa |
42 |
Phòng chống lũ quét các huyện miền núi |
43 |
Hệ thống tiêu úng các sông: sông Nhơm, sông Hoàng, sông Lý |
44 |
Dự án xây dựng hệ thống các trạm quan trắc kiểm soát tác
động các chất thải - bảo vệ môi trường: 27 huyện, thị xã, thành phố |
45 |
Hệ thống quan trắc cảnh báo lũ ống, lũ quét: 11 huyện miền
núi |
46 |
Dự án quy hoạch sử dụng và bảo vệ nguồn nước: 4 hệ thống
sông trên địa bàn Tỉnh |
47 |
Dự án sắp xếp và ổn định dân cư các xã biên giới: Quan
Hóa, Mường Lát, Quan Sơn, Lang Chánh, Thường Xuân |
48 |
Mở rộng Cảng tổng hợp Nghi Sơn (Bến số 3) |
C |
CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH: |
49 |
Khu liên hợp lọc - hóa dầu Nghi Sơn |
50 |
Nhà máy sản xuất giấy và bột giấy Châu Lộc - Hậu Lộc |
51 |
Tổng kho xăng dầu - KCN Nghi Sơn |
52 |
Nhà máy luyện thép Nghi Sơn |
53 |
Nhà máy luyện thép POMIDO |
54 |
Nhà máy đóng, sửa tàu biển - KCN Nghi Sơn |
55 |
Nhà máy sản xuất linh kiện, thiết bị điện gia dụng - KCN
Lễ Môn |
56 |
Xi măng Thanh Sơn - Ngọc Lặc |
57 |
Xi măng Cẩm Thủy |
58 |
Xi măng Nông Cống |
59 |
Xi măng Công Thanh giai đoạn II - Nghi Sơn |
60 |
Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông - Nghi Sơn |
61 |
Nhà máy sản xuất Ferocrôm - KCN Nghi Sơn |
62 |
Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn |
63 |
Nhà máy nhiệt điện Công Thanh |
64 |
Thủy điện Trung Sơn - Quan Hóa |
65 |
Thủy điện Sông Lò - Quan Sơn |
66 |
Thủy điện Hồi Xuân |
67 |
Thủy điện Bá Thước I |
68 |
Thủy điện Bá Thước II |
69 |
Xây dựng một số nhà máy chế biến thức ăn gia súc các huyện
vùng đồng bằng và ven biển |
70 |
Mở rộng công suất Nhà máy chế biến thịt xuất khẩu của Tỉnh
lên 10.000 tấn; xây dựng mới các trạm giết mổ tập trung gia súc, gia cầm tại
các khu chăn nuôi tập trung ở các huyện |
71 |
Nhà máy chế biến gỗ ván ép - KCN Nghi Sơn |
72 |
Xây dựng cảng chuyên dùng tiếp nhận dầu - Nghi Sơn |
73 |
Kho ngoại quan khu cảng tổng hợp Nghi Sơn |
74 |
Xây dựng cảng sông - biển Đò Lèn |
75 |
Dự án phát triển cây cao su - các huyện miền núi và vùng
bán sơn địa |
76 |
Dự án phát triển vùng nguyên liệu giấy |
D |
CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ: |
I |
Công nghiệp - xây dựng |
77 |
Nhà máy Poly Propylyne - KCN Nghi Sơn |
78 |
Nhà máy sản xuất sợi tổng hợp PTA - KCN Nghi Sơn |
79 |
Nhà máy sản xuất sợi tổng hợp PET - KCN Nghi Sơn |
80 |
Nhà máy sản xuất Benzen - KCN Nghi Sơn |
81 |
Nhà máy sản xuất phân bón DAP - KCN Nghi Sơn |
82 |
Nhà máy sản xuất thép không rỉ - KCN Nghi Sơn |
83 |
Nhà máy sản xuất thép định hình - KCN Nghi Sơn |
84 |
Nhà máy chế tạo, sửa chữa xe cơ giới - KCN Bỉm Sơn |
85 |
Nhà máy cơ khí xây dựng - KCN Bỉm Sơn |
86 |
Xây dựng sân bay dân dụng: xã Quảng Nhân - Quảng Xương |
II |
Thương mại - Du lịch |
87 |
Khu du lịch Hàm Rồng |
88 |
Khu du lịch Thành Nhà Hồ |
89 |
Khu du lịch sinh thái Bến En |
90 |
Khu du lịch sinh thái đảo Nghi Sơn |
91 |
Khu du lịch sinh thái Xuân Liên - Hồ Cửa Đặt |
III |
Văn hóa - xã hội |
92 |
Bảo tồn, tôn tạo Thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc) |
93 |
Đầu tư Trung tâm văn hóa Tỉnh |
94 |
Trường Đại học dân lập Thanh Hóa |
95 |
Trường Công nhân Kỹ thuật Nghi Sơn |
96 |
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tỉnh |
* Ghi chú: về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư
của các công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ
thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và
khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ.