Quyết định 06/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 06/2005/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2005/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/01/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ - Theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BTC ban hành ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hàng hóa, dịch vụ không có định mức tiêu hao vật tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp xây dựng, phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức tiêu hao vật tư áp dụng cho doanh nghiệp... Trường hợp tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không tính khấu hao để xác định giá nhưng được tính chi phí sửa chữa, nâng cấp (nếu có)... Đối với hàng hoá, dịch vụ được sản xuất ra thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì chi phí vật tư được tính theo công thức: Chi phí vật tư bằng Giá vật tư (chưa có VAT) nhân với Mức tiêu hao vật tư. Trường hợp vật tư là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản mua của người trực tiếp sản xuất không có hóa đơn thì người mua hàng phải lập bảng kê mua hàng, ghi rõ tên, địa chỉ người bán hàng, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, chữ ký của người bán hàng và được Thủ trưởng đơn vị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp duyệt chi... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 06/2005/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 06/2005/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06/2005/QĐ-BTC
NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2005 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ
TÍNH GIÁ TÀI SẢN, HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 170 /2003/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Giá;
- Căn cứ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
- Để thống nhất việc xác định giá tài sản, hàng
hoá, dịch vụ làm cơ sở thực hiện việc
định giá đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; kiểm soát chi
phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ khi phát hiện có dấu hiệu liên
kết độc quyền về giá; xem xét việc hình thành giá độc quyền; kiểm soát các yếu
tố hình thành giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; làm căn cứ
để các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng phương án giá, thực hiện hiệp thương giá;
- Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Quản lý Giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Cục trưởng Cục
quản lý Giá chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp, tổ chức và
cá nhân (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch
vụ do Nhà nước định giá thực hiện các quy định tại Quy chế tính giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Các doanh
nghiệp kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hóa,
dịch vụ thực hiện bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ độc quyền; hàng hóa, dịch vụ
cần hiệp thương giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, số liệu có liên
quan đến việc tính giá được quy định tại Quy chế này để cơ quan quản lý nhà
nước về giá có thẩm quyền phê duyệt giá, kiểm soát chi phí và giá cả.
3. Các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được vận dụng các quy định tại Quy chế này,
đồng thời căn cứ vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và giá thị
trường xã hội chấp nhận để quy định mức giá
cụ thể đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc quyền định giá của mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 05 TT/LB ngày 29 tháng 10 năm 1996
của Liên Bộ Ban Vật giá Chính phủ-Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời tính chi phí
sản xuất làm cơ sở xây dựng giá thành, giá bán sản phẩm công nghiệp tàu thuyền
thanh toán từ nguồn ngân sách và những quy định trước đây về tính giá tài sản,
hàng hoá, dịch vụ trái với Quyết định này.
Cục
trưởng Cục Quản lý Giá, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế tính
giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ ban hành kèm theo Quyết định này.
QUY CHẾ
TÍNH GIÁ TÀI SẢN, HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06
/2005/QĐ-BTC
ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân căn cứ vào quy định tại Quy chế này để
lập phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; xây dựng
phương án để hiệp thương giá.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền căn cứ vào Quy chế này để:
a) Định giá, hiệp
thương giá các tài sản, hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc thẩm quyền định giá.
b) Kiểm soát chi
phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ khi phát hiện có dấu hiệu liên
kết độc quyền về giá hoặc khi cần phải
xem xét việc hình thành giá độc quyền.
c) Kiểm soát các
yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, ngăn
ngừa và xử lý hành vi vi phạm trong định giá bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân sản xuất, kinh doanh; của người tiêu dùng và lợi
ích của Nhà nước.
4. Tài sản là đất do Nhà nước định giá không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy
chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi
chung là kinh doanh) tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hoá,
dich vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá; hàng hoá, dịch vụ độc quyền và
liên kết độc quyền về giá; hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá.
Điều 3. Căn cứ xác định giá tài sản, hàng
hoá, dịch vụ
1. Chi phí sản xuất, chí phí bán hàng thực tế hợp lý (đảm bảo trung bình phổ
biến của giá thành sản xuất) và chất lượng của tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại
thời điểm tính giá.
2. Quan hệ cung cầu của tài sản, hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng tiền
Việt Nam.
3. Giá thị trường trong nước, khu vực, thế giới và khả năng cạnh tranh của tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại thời
điểm tính giá.
4. Chính sách phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước thuộc phạm vi cả nước
hoặc từng vùng, từng địa phương.
B. PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN,
HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
I - PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
Điều 4. Phương pháp so sánh là phương pháp xác định giá tài sản,
hàng hoá, dịch vụ thông qua việc tiến hành phân tích mức giá mua hoặc giá bán
phổ biến của tài sản, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường trong nước, khu vực và thế
giới.
1. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ cùng loại với
tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần tính giá là tài sản, hàng hóa, dịch vụ có
sự giống nhau về mọi phương diện, bao gồm:
a) Đặc điểm vật
chất của sản phẩm (như bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế
tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hóa…)
b) Chất lượng sản
phẩm.
c) Danh tiếng,
nhãn hiệu của sản phẩm.
2. Tài sản, hàng hóa tương tự với tài sản, hàng hóa cần tính giá là tài sản,
hàng hóa có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
- Được làm từ các
nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo.
- Có cùng chức
năng, mục đích sử dụng.
- Chất lượng
tương đương nhau.
- Có thể hoán đổi
cho nhau trong giao dịch thương mại (người mua chấp nhận thay thế tài sản, hàng
hóa này cho tài sản, hàng hóa kia).
3. Khi áp dụng phương pháp so sánh phải căn cứ vào:
a) Giá tài sản,
hàng hoá, dịch vụ đã có trên thị trường (trong nước, khu vực và thế giới).
b) Thông số kinh
tế, kỹ thuật chủ yếu của tài sản, hàng hoá, dịch vụ.
c) Điều kiện thương mại trong kinh doanh trên thị trường trong nước, thị
trường trong khu vực và thế giới.
II - PHƯƠNG
PHÁP CHI PHÍ
Điều 5. Phương pháp chi phí là phương pháp xác định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ
dựa trên cơ sở chi phí thực tế hợp lý sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung
là kinh doanh) tài sản, hàng hóa, dịch vụ và mức lợi nhuận dự kiến .
Chi phí sản xuất
và chi phí bán hàng được xác định như sau:
1. Chi phí vật tư để tính giá
Chi phí vật tư gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, động lực... (sau đây gọi chung là vật tư) được xác định trên cơ sở
giá vật tư và mức tiêu hao vật tư.
Đối với hàng hoá,
dịch vụ được sản xuất ra thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì chi phí
vật tư được tính theo công thức:
Chi phí vật tư |
= |
Giá vật tư (chưa có VAT) |
x |
Mức tiêu hao vật tư |
Đối với hàng hoá,
dịch vụ được sản xuất ra không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
Chi phí vật tư |
= |
Giá vật tư (đã có VAT) |
x |
Mức tiêu hao vật tư |
1.1. Giá vật
tư dùng để tính giá sản phẩm bao gồm:
a) Đối với vật tư
do Nhà nước định giá: tính theo mức giá
do Nhà nước quy định.
b) Đối với vật tư
mua ngoài là giá mua ghi trên hóa đơn của người bán hàng (nếu là vật tư nhập
khẩu bằng ngoại tệ thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh) cộng (+) thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu (nếu có) cộng (+) chi phí
vận chuyển, chi phí bốc xếp, phí bảo quản, phí bảo hiểm, phí hao hụt theo định
mức trong lưu thông (nếu có), tiền thuê kho bãi, phí gia công trước khi nhập
kho (nếu có), phí chọn lọc tái chế nhưng không được cao hơn giá trung bình phổ
biến trên thị trường tại thời điểm tính giá.
c) Đối với vật tư
tự chế là giá thực tế xuất kho cộng (+) chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tự chế.
d) Đối với vật tư
thuê ngoài gia công, chế biến là giá
thực tế xuất kho giao gia công cộng (+) chi phí gia công cộng (+) chi
phí vận chuyển, bốc dỡ.
Giá các loại vật
tư và các khoản gia công chế biến, vận chuyển, bảo quản, thu mua (quy định tại
điểm b, c, d) nêu trên phải được ghi trên hoá đơn chứng từ theo quy định của Bộ
Tài chính. Trường hợp vật tư là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản mua của người trực
tiếp sản xuất không có hóa đơn thì người mua hàng phải lập bảng kê mua hàng,
ghi rõ tên, địa chỉ người bán hàng, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, chữ
ký của người bán hàng và được Thủ trưởng đơn vị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp duyệt chi.
1.2. Mức tiêu hao
vật tư cho một đơn vị sản phẩm:
a) Đối với hàng
hóa, dịch vụ đã có định mức tiêu hao vật tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định thì thực hiện theo định mức tiêu hao vật tư đó.
b) Đối với hàng
hóa, dịch vụ không có định mức tiêu hao vật tư
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì Tổng giám đốc, Giám đốc (dưới đây gọi chung
là Giám đốc) doanh nghiệp xây dựng, phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của định mức tiêu hao vật tư áp dụng
cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị thì Giám đốc xây
dựng định mức tiêu hao vật tư trình Hội
đồng quản trị phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các định mức
đó.
2. Chi phí khấu hao tài sản cố định để tính giá.
2.1. Tài sản cố
định của doanh nghiệp (bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình) được huy động vào kinh doanh phải tính khấu hao để xác định giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ.
2.2. Việc quy
định cụ thể tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình thực hiện theo
Điều 2 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC).
2.3. Tiêu chuẩn
nhận biết tài sản cố định hữu hình và vô hình thực hiện theo quy định tại Điều
3 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC.
2.4. Nguyên giá
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được xác định theo quy định
tại Điều 4 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC.
2.5. Trường hợp
tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì không tính khấu hao để xác định giá nhưng được tính chi phí sửa chữa,
nâng cấp (nếu có) theo quy định tại Điều 7 Chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC.
2.6. Mức tính
khấu hao tài sản cố định để xác định giá thực hiện theo Chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC.
2.7. Phương pháp
tính khấu hao tài sản cố định thực hiện theo Điều 13 Chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC.
2.8. Phân bổ khấu
hao tài sản cố định tính trong giá.
Việc phân bổ khấu
hao tài sản cố định được căn cứ vào tình hình thực tế hình thành tài sản cố
định của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Đối với tài sản
cố định được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thì việc
phân bổ khấu hao theo tiêu thức thích hợp (tiền lương của công nhân sản xuất
chính, số lượng sản phẩm).
- Đối với tài sản
cố định được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn vay thì việc phân bổ khấu hao thực
hiện theo khế ước vay và theo các tiêu thức thích hợp.
3. Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp;
tiền ăn giữa ca
3.1. Chi phí tiền
lương.
Chi phí tiền
lương của cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm các khoản tiền lương và các khoản
phụ cấp có tính chất lương phải trả cho cho người lao động, tiền ăn giữa ca
theo quy định của Bộ Luật lao động.
Chi phí tiền
lương được xác định trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương.
a) Định mức lao
động
- Đối với hàng
hóa, dịch vụ đã có định mức lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
thì thực hiện theo định mức lao động đó.
- Đối với hàng
hóa, dịch vụ không có định mức lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định thì Giám đốc doanh nghiệp xây dựng, phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của định mức lao động áp dụng tại doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
có Hội đồng quản trị thì Giám đốc xây dựng định mức lao động trình Hội đồng
quản trị phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các định mức đó.
b) Đơn giá tiền
lương
Đơn giá tiền
lương do doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ tiền lương và các khoản phụ
cấp có tính chất lương do Nhà nước quy định.
Phương pháp xây
dựng, thẩm quyền phê duyệt và đăng ký đơn giá tiền lương thực hiện theo quy
định hiện hành.
3.2. Chi phí tiền
công
Đối với các doanh
nghiệp trả tiền công thông qua hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể
thì chi phí tiền công phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động
hoặc thỏa ước lao động tập thể.
3.3. Chi phí tiền
ăn giữa ca cho người lao động do Giám đốc doanh nghiệp quyết định phù hợp với
hiệu qủa sản xuất, kinh doanh nhưng mức chi không vượt quá mức lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định. Riêng chi phí ăn định lượng cho người lao động đối
với một số ngành nghề đặc biệt theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành
Bộ Luật lao động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy đổi thành tiền theo
giá mua thực tế ghi trong hóa đơn.
4. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn
Chi phí bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất
được tính theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
5. Các khoản chi phí chung
5.1. Các khoản chi phí chung được tính theo quy
định hiện hành của Nhà nước bao gồm:
a) Chi phí lương và các khoản có tính chất lương
trả cho bộ phận quản lý.
b) Chi phí nghiên
cứu khoa học công nghệ (trừ phần kinh phí do Nhà nước hỗ trợ và kinh phí thu
hồi nếu có); chi thưởng sáng kiến, cải tiến mang lại hiệu quả kinh doanh; chi
phí cho đào tạo lao động theo chế độ quy định; chi cho y tế trong nội bộ cơ sở
kinh doanh theo chế độ.
c) Trợ cấp thôi
việc cho người lao động theo chế độ.
d) Chi phí khấu
hao tài sản cố định đang dùng trong bộ máy quản lý.
đ) Các khoản chi
cho lao động nữ theo chế độ.
e) Chi bảo hộ lao
động, chi trang phục tính theo định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
g) Trích nộp quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của bộ phận quản lý, chi phí
hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại doanh nghiệp, chi đóng góp hình
thành nguồn chi phí quản lý và đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội theo chế độ.
h) Chi trả lãi
tiền vay vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các tổ chức kinh tế để sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ theo lãi suất ghi trong hợp đồng vay vốn và thực tế chi trả
lãi. Đối với tiền vay của các đối tượng khác được tính theo lãi suất thực tế
khi ký hợp đồng vay nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cao
nhất cùng thời điểm của ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với cơ sở sản
xuất kinh doanh.
i) Chi phí quảng
cáo tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch đối ngoại,
chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các khoản chi khác không quá 10 % tổng số các khoản chi phí hợp
lý được tính theo quy định tại Điều 5 Chương II Quy chế này (không bao gồm chi
phí tại điểm này). Đối với đơn vị kinh doanh thương mại chi phí này không bao
gồm giá vốn của hàng hóa bán ra.
k) Phụ cấp tàu xe
đi nghỉ phép của công nhân, viên chức trong doanh nghiệp theo quy định của Bộ
Luật lao động.
l) Các khoản phí,
lệ phí, thuế có liên quan trực tiếp đến sản xuất hàng hóa, dịch vụ (trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp) mà cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
m) Các khoản chi
đóng góp thực hiện nghĩa vụ về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích được hạch
toán vào chi phí sản xuất theo quy định của pháp luật.
n) Chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước
khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố định vô hình thì
được phân bổ dần vào chi phí để tính giá trong thời gian tối đa không quá 3 năm
kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
5.2. Các khoản chi phí khác tính theo thực tế phát
sinh hợp lý của doanh nghiệp bình quân trong 3 năm liên tiếp tính đến thời điểm
xác định giá, cụ thể là:
a) Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Điện, nước,
điện thoại, văn phòng phẩm, vật rẻ tiền mau hỏng, vật liệu, dụng cụ sử dụng một
lần phục vụ cho bộ phận quản lý, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, thiết kế, xác lập
và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa, tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con
người; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công
nghệ không thuộc tài sản cố định, dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
- Chi phí thuê sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
- Tiền thuê tài
sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê:
+ Tiền thuê nhà
cửa: Căn cứ vào hợp đồng thuê nhà nhưng không vượt quá 20 % so với giá thuê nhà
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (cùng cấp, cùng hạng nhà).
+ Tài sản cố định
thuê ngoài khác: căn cứ vào tiền thuê phải trả trong năm theo hợp đồng thuê.
Trường hợp trả
tiền thuê một lần cho nhiều năm đối với tài sản cố định thuê thì tiền thuê được
phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản cố
định.
- Công tác phí
bao gồm: chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú.
b) Chi bảo vệ cơ
sở kinh doanh.
c) Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi phí bán hàng để tính giá
6.1. Chi phí tiền
lương, tiền công và các khoản có tính chất lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn của bộ phận bán hàng; chi phí bảo hành sản phẩm trong
khâu bán hàng theo chế độ quy định.
6.2. Chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng.
6.3. Chi hoa hồng
cho các đại lý bán hàng.
6.4. Tiền thuê
đóng gói, bốc xếp, vận chuyển
6.5. Chi phí vật
liệu, dụng cụ dùng cho quá trình bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ: tính theo mức
thực tế hợp lý được Thủ trưởng đơn vị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp phê
duyệt.
6.6. Chi phí bao
bì, nhãn mác xác định mức tiêu hao theo mẫu mã thiết kế đã được duyệt và theo
giá mua ghi trên hoá đơn mua hàng.
Điều 6. Các khoản chi phí không được tính vào chi phí sản xuất
1. Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh
doanh không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật
lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo vụ việc.
2. Các khoản tiền nộp phạt do vi phạm hành chính theo quy định tại Pháp lệnh
xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phạt vi phạm; nộp phạt do trả lãi vay nợ quá hạn và khoản nộp phạt
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như: chi phí
sửa chữa tài sản cố định; phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng
và các khoản trích trước khác.
4. Các khoản chi không liên quan đến sản xuất, kinh doanh như: chi về đầu tư
xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định vô hình và hữu hình, chi ủng hộ
đoàn thể và các tổ chức xã hội (ngoài doanh nghiệp), chi ủng hộ địa phương, chi
cho hoạt động từ thiện.
5. Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi ốm đau,
thai sản, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất, các khoản chi khác do
nguồn kinh phí khác đài thọ; chi phí không hợp lý khác.
6. Các khoản chi vượt định mức của Nhà nước hoặc định mức của doanh nghiệp đã
quy định.
Điều 7. Phân bổ chi phí
Đối với chi phí
chung và chi phí liên quan đến nhiều đối tượng như khấu hao tài sản cố định, tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn, chi phí bán hàng quy định tại Điều 5 Quy chế này mà không thể tách
riêng ra được thì tập hợp và phân bổ
theo tiêu thức thích hợp cho từng đối
tượng.
Đối với vật rẻ
tiền mau hỏng thì phân bổ trực tiếp 50 % hoặc 100 % tùy từng loại vật rẻ tiền
mau hỏng và tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Điều 8. Lợi nhuận dự kiến để tính giá
Căn cứ vào quy
định tại Điều 3 Quy chế này, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sản xuất, kinh
doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ dự kiến
mức lợi nhuận hợp lý đảm bảo giá bán được xác định không vượt giá bán trên thị
trường.
Điều 9. Xác định giá bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Giá bán hàng hóa sản xuất trong nước.
Giá bán được xác
định theo công thức sau:
Giá bán |
= |
Chi phí sản/ xuất |
+ |
Chi phí bán hàng |
+ |
Lợi nhuận dự kiến |
+ |
Thuế tiêu thụ
đặc biệt |
+ |
Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
2. Giá bán hàng hóa nhập khẩu.
Giá bán đối với
hàng hóa nhập khẩu bao gồm: Giá vốn nhập khẩu cộng (+) chi phí bán hàng cộng
(+) lợi nhuận dự kiến cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).
a) Giá vốn nhập
khẩu xác định theo công thức sau:
Giá vốn nhập khẩu |
|
Giá mua tại cửa khẩu |
+ |
Thuế nhập khẩu (nếu có) |
+ |
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) |
+ |
Các khoản chi bằng tiền khác
theo quy định |
Trong đó:
- Giá mua tại cửa
khẩu Việt Nam là giá mua theo nguyên tệ nhân (x) với tỷ giá liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm nhập hàng.
- Thuế nhập khẩu,
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
- Các khoản chi
bằng tiền khác theo quy định.
b) Chi phí bán
hàng được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Quy chế này.
c) Lợi nhuận dự
kiến được xác định theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
d) Thuế giá trị
gia tăng theo quy định của Luật thuế.
C. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
Điều 10. Căn cứ vào đặc tính của từng loại tài sản, hàng
hóa, dịch vụ và giá trị sử dụng, các điều kiện về thị trường, lưu thông hàng
hóa, dịch vụ cụ thể mà tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân lựa chọn phương pháp
xác định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ để lập phương án giá theo quy định.