Nghị quyết 54/2001/QH10 của Quốc hội về nhiệm vụ năm 2002

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 54/2001/QH10

Nghị quyết 54/2001/QH10 của Quốc hội về nhiệm vụ năm 2002
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:54/2001/QH10Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
25/12/2001
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị quyết 54/2001/QH10

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị quyết 54/2001/QH10 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ QUYẾT

CỦA QUỐC HỘI SỐ 54/2001/QH10 NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2001
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2002

 

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ vào Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của Chính phủ, báo cáo của các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

 

Quốc hội tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2001, phương hướng nhiệm vụ năm 2002 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Chính phủ và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂM 2001

 

Năm 2001, trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức, với sự phấn đấu cao của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng và đáng khích lệ: Nền kinh tế tiếp tục phát triển khá và ổn định. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực. Các nguồn lực trong nước được huy động cho đầu tư phát triển tăng. Thu ngân sách nhà nước vượt dự toán và tăng hơn so với năm trước. Một số lĩnh vực văn hoá, xã hội có tiến bộ. Quốc phòng, an ninh được củng cố; độc lập, chủ quyền của đất nước được giữ vững. Vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế được nâng lên.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều mặt yếu kém. Một số chỉ tiêu kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra. Chất lượng tăng trưởng, hiệu qủa và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Việc khai thác các nguồn lực trong nước chưa tương xứng với khả năng và yêu cầu. Lĩnh vực xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc đáng lo ngại. Triển khai cải cách hành chính chậm, hiệu quả thấp.

II- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
CỦA NĂM 2002

 

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu qủa doanh nghiệp Nhà nước, phát huy mạnh mẽ tiềm năng của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo. Giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội bức xúc. Bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng trong mọi tình huống.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 7%-7,3%;

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,2%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14%;

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,8% -7%;

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 10%-13%;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 32% GDP;

- Chỉ số giá tiêu dùng tăng 3%-4%;

- Đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu người;

- Tạo việc làm mới cho khoảng 1,4 triệu lao động;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 14%-15%;

- Giảm tỷ lệ sinh 0,04%.

 

III- CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH

 

1- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là trong nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở rà soát lại quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành gắn với quy hoạch vùng, địa phương; bảo đảm cân đối giữa sản xuất, chế biến, thị trường tiêu thụ; nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, tạo điều kiện ổn định phát triển sản xuất, kinh doanh.

Tập trung đầu tư phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, đồng thời có biện pháp hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng đầu tư phát triển thuỷ lợi và đưa công nghệ mới vào các vùng sản xuất chuyên canh muối, hạn chế và tiến tới chấm dứt việc nhập muối, bảo đảm cho người làm muối có thu nhập cao hơn.

2- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu qủa doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu hợp lý, chú trọng tập trung vào những vùng trọng điểm và những ngành mũi nhọn.

Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người lao động và lợi ích của Nhà nước, hạn chế những tiêu cực nảy sinh. Khẩn trương tổng kết việc chuyển đổi và thành lập mới các hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã; có các cơ chế, giải pháp đồng bộ để kinh tế tập thể phát triển đúng với vai trò của thành phần kinh tế này trong nền kinh tế quốc dân. Tăng cường chỉ đạo việc thi hành Luật Doanh nghiệp, chú trọng thực hiện cơ chế hậu kiểm để kịp thời phát hiện, xử lý những hoạt động kinh doanh trái pháp luật, đồng thời ngăn chặn những biểu hiện phân biệt đối xử nhằm thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển.

Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tiền tệ-tín dụng, tách việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt động thông thường của các ngân hàng thương mại nhà nước, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng; hạn chế việc sử dụng và thanh toán bằng tiền mặt.

Đẩy nhanh việc ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin trong tất cả các ngành và lĩnh vực xã hội, nhất là trong nông nghiệp và sản xuất hàng xuất khẩu, bảo đảm nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi phát triển các khu công nghệ cao.

3- Củng cố và mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu song song với việc khai thác tốt hơn thị trường nội địa. Chính phủ tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp triển khai thực hiện có hiệu qủa Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ, tranh thủ xuất khẩu sang thị trường Mỹ các mặt hàng mà ta có ưu thế, tiếp tục giữ vững và khai thác thị trường truyền thống ở các nước, đồng thời tổ chức tốt thông tin kinh tế để hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng các thị trường xuất khẩu mới. Xây dựng các chương trình và đề án cụ thể theo một lộ trình chặt chẽ để đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng mà trong nước sản xuất được, đặc biệt là các mặt hàng nông sản như bông, sữa, nguyên liệu giấy, thuốc lá lá...nhằm hạn chế đến mức tối đa việc nhập các mặt hàng này. Có giải pháp mạnh, đồng bộ và kiên quyết để chấm dứt việc nhập khẩu vượt quá chỉ tiêu ô tô nguyên chiếc và các bộ linh kiện xe gắn máy. Kiên quyết đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.

4- Huy động tổng lực các lực lượng xã hội, đồng thời củng cố, tăng cường các lực lượng chủ lực, sử dụng đồng bộ các biện pháp trong việc phòng, chống các tệ nạn: ma tuý, mại dâm, mua bán phụ nữ...Tăng cường công tác quản lý các điểm dễ phát sinh tệ nạn xã hội như vũ trường, nhà hàng...Chính phủ có chương trình, giải pháp đồng bộ: tuyên truyền, giáo dục, hành chính, kinh tế để giải quyết có hiệu qủa tình trạng tai nạn giao thông gia tăng và nạn ùn tắc giao thông tại các đô thị lớn, nhất là ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Triển khai các biện pháp cụ thể để bảo đảm thực hiện tốt chính sách đối với người có công, người bị tai nạn chiến tranh, đồng thời nghiên cứu bổ sung những chính sách mới và điều chỉnh những chính sách không còn phù hợp. Tăng cường đầu tư và nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe người nghèo, nhân dân các vùng khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo; chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ của chương trình 135 có hiệu qủa.

5- Tạo chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo, cải tiến tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực trong việc thi cử, cấp văn bằng chứng chỉ, cử tuyển, dạy thêm, học thêm tràn lan. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức, triển khai đại trà việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 1 tiểu học và lớp 6 trung học cơ sở; đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Duy trì, phát triển các hoạt động văn hoá lành mạnh; tăng cường công tác quản lý các dịch vụ văn hoá. Thực hiện có hiệu qủa việc đưa các hoạt động văn hoá, thông tin về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, biên giới và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tích cực chuẩn bị các điều kiện để tổ chức tốt và thi đấu đạt thành tích cao tại SEA GAMES 22.

6- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống bão, lũ, lụt, đặc biệt là ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh miền Trung trên cơ sở xây dựng chương trình phòng chống thiên tai lâu dài ở vùng này. Rà soát lại quy hoạch kiểm soát lũ, các quy hoạch giao thông, kiến trúc đô thị, khu dân cư..., ưu tiên đầu tư vốn cho các công trình kiểm soát lũ và các điểm xây dựng nhà ở an toàn cho dân. Trước mắt phải nhanh chóng ổn định đời sống và chỗ ở cho đồng bào những vùng thường xuyên bị ngập sâu, bảo đảm các điều kiện tối thiểu trong việc học hành, chữa bệnh, đi lại vào mùa mưa lũ.

Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và hỗ trợ việc khắc phục hậu quả bão lụt ở các tỉnh miền Trung, nhất là các tỉnh vừa bị bão tàn phá.

Kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi huỷ hoại môi trường: phá rừng, đánh bắt cá bằng chất nổ, xung điện...; giải quyết rác thải đô thị, chất thải y tế, ô nhiễm các làng nghề.

7- Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động nắm chắc tình hình, phòng ngừa và đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; tăng cường đầu tư trang bị kỹ thuật cho quân đội, công an, bảo đảm sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống.

8- Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, không ngừng nâng cao vị thế quốc tế của nước ta.

9- Đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý, mại dâm, mua bán phụ nữ, trẻ em, băng nhóm tội phạm có tổ chức. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử án hình sự, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hành chính, các khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp. Khắc phục tình trạng tồn đọng nhiều đơn khiếu nại, để quá thời hạn điều tra, giam giữ, truy tố và xét xử không theo đúng quy định của pháp luật. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác thi hành án, tránh tình trạng để tồn đọng nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật không được thi hành.

Viện kiểm sát nhân dân thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Tăng cường công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và cơ sở vật chất của các cơ quan tư pháp, đồng thời đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm sát, giám sát nhằm khắc phục kịp thời những tồn tại, khuyết điểm, góp phần bảo đảm cho pháp luật được thi hành nghiêm minh và thống nhất, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.

10- Triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 và các luật vừa được Quốc hội thông qua. Tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XI và kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước nhiệm kỳ mới trên cơ sở tổng kết công tác nhiệm kỳ vừa qua.

Đẩy mạnh cải cách hành chính trên tất cả các mặt: thể chế, tổ chức bộ máy cán bộ công chức, quản lý tài chính công, đặc biệt tạo bước chuyển biến căn bản trong cải cách thủ tục hành chính, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Chính phủ, các bộ và chính quyền địa phương cho phù hợp với tình hình mới. Chấn chỉnh chế độ thi tuyển công chức. Chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đào tạo, sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ, đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn.

11- Đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng, lãng phí; xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ tham nhũng bất kể người vi phạm ở cấp nào, chức vụ gì. Chính phủ rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế có liên quan đến việc sử dụng tài sản công; khắc phục tình trạng chi tiêu lãng phí ở tất cả các cấp, các ngành. Chính quyền các cấp và các cơ quan hữu quan tăng cường thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, đề cao trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, đồng thời kiên quyết ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi lợi dụng khiếu nại, tố cáo làm mất ổn định xã hội.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Chính phủ, các ngành, các cấp nâng cao hơn nữa hiệu lực chỉ đạo, điều hành, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Kịp thời dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến, tác động của tình hình thế giới và những vấn đề phát sinh trong nước để có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Khắc phục tình trạng yếu kém trong tổ chức thực hiện, không quy định rõ trách nhiệm cá nhân. Chấn chỉnh việc ban hành văn bản hướng dẫn chậm trễ, chồng chéo, không phù hợp với luật, pháp lệnh.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội.

 

*

 

* *

 

Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, động viên mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn, thử thách, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2002.

 

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2001.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi