Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 22/2008/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 22/2008/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 22/2008/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/09/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 22/2008/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 22/2008/NQ-CP NGÀY 23 THÁNG 09 NĂM 2008
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN
THỂ
CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết
này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết
này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(Ban hành
kèm theo Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP
ngày 23 tháng
9 năm 2008 của Chính phủ)
Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 30 tháng 01 năm 2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương trình hành động này xác
định và phân công thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu nhằm triển khai Nghị quyết
nêu trên của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh, hiệu quả, bền vững, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện thắng
lợi mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh".
Phần I
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung
chỉ đạo tổ chức triển khai những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
I. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta
Các cơ
quan chức năng liên quan ở các cấp thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục và vận
động nhằm quán triệt sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt đối với các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội
ngũ cán bộ, công chức nhà nước, về các nội dung và tinh thần Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Hoàn thiện thế chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”; tham mưu cho các cấp uỷ đảng
cùng cấp trong việc ban hành và triển khai các nghị quyết, chỉ thị về chủ
trương, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nội
dung và bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam - một nền kinh tế vừa tuân theo quy
luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
II. Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phân phối, phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
1. Hoàn thiện thể chế về sở hữu
a) Sửa đổi, bổ sung các quy
định của luật pháp hiện hành về sở hữu: trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách
quan, lâu dài và chủ trương khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức sở
hữu; bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong
nền kinh tế.
b) Điều chỉnh đồng bộ các văn
bản pháp luật hiện hành về sở hữu đất đai theo hướng: khẳng định đất đai thuộc
sở hữu toàn dân, do Nhà nước làm đại diện; xác định chính xác hơn, đầy đủ hơn
nội dung quyền sở hữu đất đai của Nhà nước, nhất là đất rừng và đất trồng lúa; phân
định rõ giữa quyền sở hữu đất với quyền sử dụng đất; tôn trọng và bảo đảm các
quyền của người sử dụng đất, đặc biệt đối với người nông dân.
c) Xây
dựng và ban hành mới các văn bản pháp luật về sở hữu nhà nước theo hướng: tách
bạch vai trò quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài
sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và
chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; thu hẹp và tiến tới
xóa bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của các Bộ, Ủy ban nhân dân đối
với tài sản, vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có tài sản, vốn nhà nước. Hoàn
thiện mô hình chủ thể kinh doanh vốn nhà nước.
d) Sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sở hữu tập thể trong hợp tác xã; khuyến khích việc trích lập các quỹ để tăng
cường nguồn vốn, tài sản không chia trong hợp tác xã; bảo vệ tốt hơn các quyền
và lợi ích của xã viên đối với tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã.
đ) Xây dựng và đưa vào thực
hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích liên kết hỗn hợp giữa sở hữu nhà nước,
sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy
động nguồn lực cho phát triển thông qua đa dạng hoá sở hữu.
e) Sửa đổi, bổ sung các quy
định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam; quy định đối tượng, điều kiện để người nước ngoài có quyền được mua,
được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất và các tài sản khác tại Việt Nam.
2. Hoàn thiện thể chế về phân
phối
a) Xây dựng và ban hành Luật quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế -
xã hội trong việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực; tăng cường sự điều phối
giữa các cơ quan tham mưu của Chính phủ; chú trọng sự tham gia của các tổ chức xã
hội trong quá trình hoạch định chính sách phát triển; xác định các cơ chế phân
bổ nguồn lực hữu hiệu cho việc tập trung vốn đầu tư nhà nước vào những nhiệm vụ
quan trọng và thiết yếu, các vùng, đối tượng còn nhiều khó khăn, nhằm thu hẹp
dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, các địa phương;
b) Điều chỉnh các quy định pháp
luật và pháp quy liên quan đến phân phối và phân phối lại, nhằm bảo đảm hài hòa
lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và của người lao động. Sửa đổi luật pháp
về thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa khuyến
khích đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất và thực hiện công bằng xã
hội;
c) Đổi mới cơ chế phân bổ chi
ngân sách cho phát triển xã hội. Ban hành cơ chế, chính sách nhằm tăng cường
tính hiệu quả; củng cố và mở rộng hơn nữa hệ thống an sinh xã hội. Chú trọng
trong phân phối lại qua phúc lợi xã hội, đặc biệt trọng lĩnh vực y tế, giáo
dục; bảo đảm đời sống ít nhất là ở mức trung bình của xã hội cho các nhóm đối
tượng chính sách.
3. Phát
triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
a) Sửa
đổi, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước theo hướng nâng cao hiệu quả doanh nghiệp, ngăn ngừa thất thoát
tài sản nhà nước đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động. Hoàn
thiện chủ thể kinh doanh vốn nhà nước để làm tốt chức năng đại diện chủ sở hữu
nhà nước đối với vốn nhà nước tại doanh nghiệp; ban hành mới cơ chế quản lý vốn
nhà nước sau cổ phần hóa doanh nghiệp;
b) Sửa đổi, bổ sung và ban hành
mới các chính sách hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận các nguồn vốn;
đào tạo cán bộ quản lý, lao động; trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;
hỗ trợ phát triển thị trường, tham gia các chương trình xúc tiến thương mại,
các dự án đầu tư của Nhà nước. Lồng ghép nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể và
cân đối nguồn lực thực hiện khi xây dựng chiến lược, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội liên quan;
c) Ban hành cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ phát triển các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, đặc
biệt trong nông nghiệp và khu vực nông thôn, khuyến khích các trang trại và hộ
sản xuất kinh doanh góp vốn phát triển theo hình thức hợp tác xã, công ty cổ
phần hoặc trở thành doanh nghiệp tư nhân và các loại hình kinh doanh thích hợp
khác;
d) Sửa
đổi, bổ sung các quy định pháp luật và các chính sách nhằm khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia cung ứng các loại dịch vụ công; bảo đảm môi trường
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy và khuyến
khích việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và về tài chính trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách
về bảo hiểm trong sản xuất nông nghiệp.
III. Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ
các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường
1 Hoàn thiện thể chế về giá, về cạnh tranh và
kiểm soát độc quyền trong kinh doanh
a) Sửa
đổi các quy định liên quan đến quản lý giá theo nguyên tắc thị trường và cam
kết quốc tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô;
b) Tiếp
tục điều chỉnh các quy định pháp lý liên quan đến ký kết và thực hiện hợp đồng,
giám sát, điều tiết thị trường, phát triển xuất khẩu, đầu tư, giải quyết tranh
chấp phù hợp với kinh tế thị trường và các cam kết quốc tế;
c) Bảo
đảm thực hiện nghiêm túc Luật Cạnh tranh; bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật về chống độc quyền, bảo vệ người tiêu dùng.
2. Ða
dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại,
chú trọng phát triển thị trường dịch vụ
a) Ban
hành cơ chế, chính sách nhằm đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ
theo hướng văn minh, hiện đại, chú trọng phát triển thị trường dịch vụ, trong
đó chú trọng hình thành và phát triển các phương thức giao dịch thị trường hiện
đại, nhất là đối với nông sản và vật tư nông nghiệp;
b) Ban
hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng theo hướng đảm bảo các giao dịch giữa người
tiêu dùng với các nhà sản xuất, kinh doanh được diễn ra bình đẳng, công bằng; bổ
sung và ban hành mới các tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường; xây dựng và ban hành các quy định về hàng rào kỹ thuật
để điều tiết xuất - nhập khẩu.
3. Hoàn
thiện thể chế thị trường tài chính
a) Tiếp
tục hoàn thiện hệ thống thể chế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng: tập trung
bảo đảm tiến độ xây dựng dự thảo Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng và
Luật Bảo đảm tiền gửi; Luật Ngân hàng nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm cả cơ chế giám sát quá trình mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo các
cam kết;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng thương mại, thực hiện cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà
nước theo hướng thu hút được các đối tác chiến lược và giữ cổ phần chi phối của
Nhà nước. Áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về quản trị và giám sát
ngân hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống tài chính;
d) Sửa
đổi, bổ sung hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát triển
lành mạnh của thị trường chứng khoán theo hướng: tăng cường tính minh bạch của
thị trường, chức năng quản lý, giám sát của Nhà nước đối với các giao dịch phi
pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễu loạn thị trường. Ban hành các quy định mở
rộng từng bước quyền mua cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài và tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp Việt Nam giao dịch trên thị trường chứng khoán quốc tế, đồng
thời tăng cường sự giám sát của Nhà nước;
đ) Ban
hành các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp bảo hiểm thuộc các
thành phần kinh tế trong nước; khuyến khích hợp tác và liên kết giữa các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài. Xây dựng và thực hiện lộ trình mở cửa thị
trường bảo hiểm theo các cam kết quốc tế, đồng thời nâng cao hiệu quả và hiệu
lực quản lý của Nhà nước.
4. Hoàn
thiện thể chế thị trường bất động sản
a) Sửa đổi,
bổ sung Luật Đất đai, Luật Xây dựng và các văn bản dưới luật theo hướng: bảo
đảm các quyền về đất đai và bất động sản được vận động theo cơ chế thị trường
và trở thành một nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh; khẳng định rõ quyền sử
dụng đất là một loại hàng hóa đặc biệt, được định giá theo cơ chế thị trường có
sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Ban hành chính sách định giá bảo đảm hài
hòa quyền lợi của người sử dụng đất, của nhà đầu tư và của Nhà nước trong quá
trình giải tỏa, thu hồi đất. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích những tổ
chức, cá nhân bị thu hồi đất tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào các dự
án đầu tư, kinh doanh, giải quyết tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho người
bị thu hồi đất. Ban hành quy định về việc đưa giá trị quyền sử dụng đất vào
danh mục tài sản của mọi tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng đất, kể cả
các cơ quan nhà nước; cơ chế tạo quỹ đất của Nhà nước để phục vụ các mục tiêu
công ích, thực hiện chính sách xã hội và hỗ trợ việc điều tiết thị trường đất
đai, hỗ trợ tái định cư trong quá trình giải phóng mặt bằng. Xây dựng cơ sở
pháp lý để Nhà nước chủ động tham gia thị trường bất động sản với tư cách là
chủ sở hữu đất đai và bất động sản trên đất;
b) Bổ
sung các quy định pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: tạo
dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng quỹ đất phục vụ di dân tái
định cư, quỹ nhà ở xã hội để cho thuê hoặc thuê mua;
c) Nâng
cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; công khai hóa và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Quy hoạch và quản lý chặt chẽ quỹ
đất sản xuất nông nghiệp, bảo đảm lâu dài quỹ đất cho người trồng lúa và an
ninh lương thực quốc gia;
Hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa
chính phục vụ quản lý đất đai và thị trường bất động sản; tăng cường đầu tư cho
công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính để hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân trên cả nước vào năm 2010. Xây dựng cơ
chế tài phán để giải quyết những khiếu nại liên quan đến đất đai.
d) Phát triển đồng bộ các dịch
vụ cho thị trường bất động sản, như dịch vụ tư vấn pháp luật, công chứng, thẩm
định, đấu giá, đăng ký giao dịch bất động sản v.v… tạo môi trường lành mạnh, an
toàn pháp lý cho các giao dịch bất động sản, phòng ngừa tranh chấp và vi phạm
pháp luật.
5 Hoàn thiện thể chế thị trường lao động
a) Sửa đổi, bổ sung luật pháp,
chính sách về tiền lương, tiền công: tiền lương phải được coi là giá cả sức lao
động, được hình thành theo quy luật thị trường, dựa trên cung - cầu về sức lao
động, chất lượng, cường độ lao động và mức độ cạnh tranh việc làm; xác định các
nguyên tắc thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động;
b) Ban hành cơ chế, chính sách
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động,
khuyến khích dịch vụ dạy nghề ở khu vực tư nhân, doanh nghiệp;
c) Bổ sung khung luật pháp và
chính sách về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và tiếp nhận lao động
nước ngoài vào Việt Nam: phát triển dịch vụ đào tạo, hướng tới việc đưa lao
động có trình độ cao đi làm việc ở nước ngoài; bảo đảm quyền lợi của người lao
động Việt Nam ở nước ngoài; khuyến khích các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
trong nước thu hút và sử dụng lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn cao;
d) Ban hành cơ chế áp dụng phổ
biến chế độ hợp đồng lao động, kể cả trong các đơn vị sự nghiệp công lập và khu
vực kinh tế nhà nước. Tăng cường sự tham gia của đại diện người lao động và
người sử dụng lao động vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển thị
trường lao động. Tăng cường sự quản lý và giám sát của Nhà nước đối với thị
trường lao động. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các tòa lao động, nhằm
bảo đảm lợi ích chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động.
6. Hoàn thiện thể chế thị
trường công nghệ
a) Ban hành đồng bộ luật pháp,
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học - công nghệ và nâng cao năng lực công nghệ trên cơ sở đặt hàng
của doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, nhập khẩu và ứng dụng công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến. Khuyến khích phát triển các dịch vụ thiết kế, đo
lường, đánh giá, thẩm định, giám định chất lượng, thông tin, môi giới, chuyển
giao công nghệ, tư vấn pháp lý về sở hữu trí tuệ theo hướng xã hội hóa;
b) Ðổi mới cơ chế quản lý khoa
học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường. Hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về thị trường công nghệ;
c) Ban
hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về quản lý công nghệ, nâng cao năng lực
công nghệ của doanh nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế.
7. Hoàn thiện thể chế thị
trường một số loại dịch vụ công cơ bản
a) Tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với giáo dục, y tế, văn hóa, thể
thao và đẩy mạnh xã hội hóa thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào những lĩnh vực
này. Xác định các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng nhằm huy động
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, các nguồn lực khác phát triển mạnh
các dịch vụ công. Ban hành và thực hiện cơ chế nhà nước đặt mua một số loại
dịch vụ công cơ bản (như y tế, giáo dục) từ
các nhà cung cấp dịch vụ ngoài nhà nước, tạo cạnh tranh giữa các đơn vị cung ứng
thuộc mọi thành phần kinh tế;
b) Tiếp tục hoàn thiện luật
pháp, cơ chế, chính sách và tăng cường quản lý của Nhà nước, giám sát của các
tổ chức xã hội đối với các nhà cung cấp dịch vụ công ngoài nhà nước; hoàn thiện
khung pháp lý cho cơ chế hoạt động tự chủ của các đơn vị cung ứng dịch vụ công
theo đúng định hướng và mục tiêu của Đảng và Nhà nước, phát huy các yếu tố tích
cực, hạn chế các mặt trái của cơ chế thị trường.
IV. Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ, công bằng xã hội
trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường
1. Xây dựng và áp dụng các chính
sách khuyến khích làm giàu; tích cực giảm nghèo, vươn lên no ấm, đặc biệt là ở
các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc. Tập trung đầu tư phát triển kinh
tế, xã hội ở một số vùng trọng điểm có tỷ lệ hộ nghèo cao; phấn đấu từng bước
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Hình thành chương trình phát triển cộng đồng,
phát triển nông thôn gắn với mục tiêu giảm nghèo.
2. Ðưa mục tiêu giảm nghèo vào
nội dung chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, của từng địa phương.
3. Xây dựng hệ thống bảo hiểm
xã hội theo hướng đa dạng và linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; nghiên cứu, bổ sung chính sách bảo hiểm xã hội
theo hướng đảm bảo quỹ bảo hiểm xã hội cân đối lâu dài và bền vững; sửa đổi các
chế độ bảo hiểm xã hội còn bất hợp lý, đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm xã hội; tách bảo hiểm xã hội đối với khu vực hành chính nhà nước ra khỏi
khu vực doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các lĩnh vực khác. Ðiều chỉnh lương
hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo cơ chế tạo nguồn, độc lập tương đối với
chính sách tiền lương, giảm dần phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; từng bước
cải thiện đời sống của người về hưu theo trình độ phát triển của nền kinh tế.
4. Tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện chính sách, luật pháp khuyến khích việc hình thành
và phát triển các tổ chức tự nguyện, nhân đạo, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận để chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng. Tạo cơ hội cho
các đối tượng bảo trợ xã hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu
(giáo dục, đào tạo, dạy nghề, việc làm, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, văn hóa, thể
thao). Sửa đổi, bổ sung chế độ trợ cấp xã hội dựa trên cơ sở tăng mức sống tối
thiểu của toàn xã hội. Hình thành và thực hiện các chương trình mục tiêu hướng
ưu tiên vào đối tượng bảo trợ xã hội.
5. Tiếp
tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, giám sát chặt chẽ
việc phòng ngừa, ngăn chặn, không để phát sinh thêm các ô nhiễm mới, xử lý triệt
để những điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; có chế tài đủ mạnh đối với các
trường hợp vi phạm. Có cơ chế gắn vấn đề bảo vệ môi trường ngay từ đầu và trong
suốt quá trình xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Xây dựng các cơ chế phòng tránh, khắc phục hậu quả
thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ tác động do biến đổi khí hậu; tăng kinh phí cho
mục tiêu khôi phục môi trường trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm.
Nghiên
cứu, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về thị trường tài nguyên và chất
thải, trước hết là hoàn thiện các quy định về thuế, giá, phí khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; xem xét áp dụng các cơ chế kinh tế, tài chính liên quan đến
nước thải và khí thải.
V. Hoàn thiện thể chế nhằm nâng cao vai
trò lãnh đạo của Ðảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế, tăng
cường sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề
nghiệp và của nhân dân vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
1. Tập
trung chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ thể
và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là
những nội dung định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp
nhân dân thống nhất nhận thức và hành động về kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Tạo dựng cơ sở khoa học cho
việc bổ sung, phát triển cương lĩnh, đường lối, các chủ trương, chính sách lớn
về phát triển kinh tế - xã hội của Ðảng. Ðổi mới công tác tổ chức và cán bộ,
đặc biệt là cán bộ trong lĩnh vực xây dựng và thực thi thể chế kinh tế. Quy
định rõ mối quan hệ hợp tác và sự phối hợp giữa các tổ chức Đảng với chính
quyền trong các cơ quan hành pháp.
2. Ban hành các cơ chế, chính
sách nhằm nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước
a) Ban hành cơ sở pháp luật cho
quá trình xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, định hướng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, công cụ quản lý, điều
tiết vĩ mô, bảo đảm những cân đối lớn của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ngăn
ngừa và xử lý kịp thời những tác động xấu làm mất ổn định kinh tế vĩ mô;
b) Thí điểm việc chuyển giao
một số loại dịch vụ công cho các tổ chức xã hội;
c) Tiếp tục sắp xếp lại bộ máy
nhà nước theo hướng tăng hiệu quả, tinh giản bộ máy trên cơ sở xác định lại
chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
d) Hoàn
thiện cơ sở luật pháp, cơ chế, chính sách về các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, về thực hiện dân chủ trong kinh tế, nhằm tạo điều kiện và nâng cao
vai trò của các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp và của nhân dân trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Ban hành cơ chế, chính sách để các tổ chức dân cử, tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và nhân dân tham
gia có hiệu quả vào quá trình hoạch định, thực thi và giám sát thực hiện luật
pháp kinh tế, các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Phần II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở
những nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu trong Chương trình hành động này và
Phụ lục kèm theo, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo xây
dựng Chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương mình, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước ngày 20 tháng 10 năm 2008; trên cơ sở đó, cụ thể hoá thành các
nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm. Đối với những nhiệm vụ không phải
triển khai theo các đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để bảo đảm
thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành
động.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ
đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành
động này; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện;
đồng thời gửi báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp.
3. Trong
quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi,
bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các Bộ, ngành, địa phương chủ
động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
4. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
kinh phí thực hiện Chương trình hành động này, bảo đảm đúng tiến độ đã đề ra.
5. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành, địa
phương triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ báo cáo, kiến
nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các
biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng
bộ./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng