Kế hoạch 85/KH-UBND Sơn La 2025 Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em”

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Kế hoạch 85/KH-UBND

Kế hoạch 85/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm 2025
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn LaSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:85/KH-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Kế hoạchNgười ký:Tráng Thị Xuân
Ngày ban hành:03/04/2025Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

tải Kế hoạch 85/KH-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Kế hoạch 85/KH-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Số: 85/KH-UBND

Sơn La, ngày 03 tháng 4 năm 2025

 

 

KẾ HOẠCH

Triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm 2025

______________

 

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (gọi tắt là Chương trình MTQG 1719); Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; Hướng dẫn số 04/HD-ĐCT ngày 28/7/2022 của Đoàn Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Hướng dẫn số 24/HD-ĐCT ngày 06/11/2023 của Đoàn Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Hướng dẫn số 04/HD-ĐCT của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

Căn cứ Kế hoạch số 674/KH-ĐCT-DTTG ngày 17/02/2025 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” năm 2025 (Thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025);

Căn cứ Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 29/11/2022 của UBND tỉnh Sơn La về triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn I: 2021-2025 và các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình, Quy định phân bổ vốn và quản lý, sử dụng nguồn ngân sách thực hiện Chương trình MTQG 1719; Công văn số 741/UBND-KGVX ngày 26/02/2024 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh nội dung, chỉ tiêu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 29/11/2022 của UBND tỉnh;

Theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 172/TTr-BTV ngày 25/3/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án 8 năm 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện của Dự án 8; định hướng, hỗ trợ các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, các nội dung hoạt động và 11 chỉ tiêu cốt lõi của Dự án giai đoạn 1 (năm 2025).

- Nâng cao nhận thức, hỗ trợ chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về Dự án 8 đến các cấp, các ngành, nhân dân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm từng bước thay đổi nhận thức, thúc đẩy lồng ghép giới trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Xác định vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện Dự án 8 và tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi tại địa phương.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động của Dự án được triển khai cần bám sát nội dung, yêu cầu của Chương trình theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch chỉ đạo và hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và giới thiệu sâu rộng về Dự án 8 đến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm từng bước thay đổi nhận thức, thúc đẩy lồng ghép giới trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Trong quá trình triển khai Dự án phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương; phối hợp nguồn lực thực hiện Dự án 8 gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2025.

- Triển khai thực hiện Dự án bảo đảm hiệu quả thực chất, tiết kiệm, đúng tiến độ và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Trong triển khai thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ của Dự án cần được báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.

II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN

1. Mục tiêu

Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết có hiệu quả một số vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Đối tượng thụ hưởng

Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã, bản đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, phụ nữ khuyết tật (hoặc các đối tượng bổ sung tùy thời điểm có văn bản chỉ đạo điều chỉnh, nếu có).

3. Địa bàn

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên nguồn lực cho các xã ĐBKK (xã khu vực III) theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các bản đặc biệt khó khăn của xã khu vực II, khu vực I theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và các quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có); xã biên giới; xã ATK; xã chưa được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn NTM, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÂM 2025

1. Nội dung 1: Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và giải quyết một số vấn đề xã hội cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

- Duy trì hiệu quả, bền vững mô hình Tổ truyền thông cộng đồng, chú trọng: củng cố nâng cao năng lực, cập nhật thông tin cho Ban điều hành và thành viên của Tổ; thường xuyên tổ chức các hoạt động duy trì hiệu quả mô hình phù hợp với thực tế địa phương; phát triển, dịch tài liệu tuyên truyền sang tiếng dân tộc cung cấp cho mô hình trên cơ sở tài liệu của Trung ương ban hành; giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai mô hình, đặc biệt các địa bàn có chỉ tiêu cao về tổ truyền thông cộng đồng và các xã điểm do TW thực hiện.

- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông tại các cấp, chú trọng truyền thông trên nền tảng số, các phương tiện thông tin đại chúng tạo sự lan toả sâu rộng và truyền thông trực tiếp tại cộng đồng bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc phù hợp với đối tượng, như truyền thông lưu động, các hội thi, liên hoan, giao lưu. Nội dung tuyên truyền tập trung chia sẻ, vận động về kết quả, tác động từ Dự án 8 và những vấn đề xã hội cấp thiết đang đặt ra đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào DTTS và miền núi (vấn đề bất bình đẳng giới phổ biến và các tập tục văn hóa có hại, xóa bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết, sinh đẻ tại nhà, sinh con nhiều ...; bạo lực gia đình); khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai các hoạt động truyền thông, sản xuất các sản phẩm truyền thông và thực hiện số hóa tài liệu tuyên truyền, tập huấn chia sẻ trên nền tảng số.

- Hoàn thành chỉ tiêu 80% phụ nữ thuộc nhóm dân tộc có tỷ lệ sinh con tại nhà cao được tuyên truyền, vận động, tư vấn kiến thức và tiếp cận với dịch vụ sinh đẻ an toàn; đẩy nhanh tiến độ thực hiện chi hỗ trợ chế độ từ 04 gói chính sách cho phụ nữ và trẻ em theo đúng quy định theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hướng dẫn số 04/HD-ĐCT ngày 28/7/2022, Hướng dẫn số 30/HD-ĐCT ngày 23/9/2024); theo dõi, giám sát thực hiện chi gói chính sách đảm bảo chế độ theo quy định; phát hiện các vấn đề phát sinh trong thực hiện các gói chính sách, các vấn đề đặt ra liên quan đến sức khoẻ của phụ nữ và trẻ em vùng DTTS&MN để đề xuất bổ sung chính sách, đối tượng thụ hưởng các gói hỗ trợ giai đoạn 2026 - 2030; chủ động, phối hợp với ngành y tế cùng cấp tổ chức các chiến dịch truyền thông, vận động phụ nữ sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em.

2. Nội dung 2: Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em

- Hoàn thành chỉ tiêu hỗ trợ các tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã có phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ (sau đây gọi là “mô hình”) ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN), trong đó chú trọng các hoạt động:

+ Chú trọng rà soát, nhận diện, phân loại và lựa chọn nội dung hỗ trợ trong 6 nội dung ứng dụng KHCN như: xây dựng thương hiệu; đăng ký các tiêu chuẩn theo quy định; xây dựng truy xuất nguồn gốc và tập huấn về quản lý chất lượng; hỗ trợ tham gia thương mại điện tử; giới thiệu và hỗ trợ kết nối với các giải pháp dịch vụ logistics và thanh toán điện tử; tư vấn hỗ trợ kỹ thuật cho tổ nhóm (tham khảo Sổ tay cập nhật, điều chỉnh Hướng dẫn hoạt động “Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu sốđảm bảo việc lựa chọn nội dung và phương thức hỗ trợ phù hợp với nhu cầu, tiềm năng của mô hình và đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động hỗ trợ.

+ Quan tâm khai thác nguồn lực từ các chương trình/dự án/đề án khác để hỗ trợ thành lập mới các tổ, nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã có phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ; lồng ghép từ nguồn lực Dự án 8 để hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ cho mô hình.

+ Đa dạng hóa hình thức, phương tiện, nội dung truyền thông về tác động của KHCN, các mô hình, gương điển hình ứng dụng KHCN, các kinh nghiệm, cách làm hay trong hoạt động hỗ trợ của các cấp Hội.

+ Sơ kết, đánh giá kết quả triển khai hoạt động hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ gắn với đánh giá Dự án giai đoạn 1 tại địa phương và đề xuất nội dung, giải pháp triển khai trong giai đoạn 2.

- Chú trọng rà soát, đẩy mạnh các hoạt động duy trì hiệu quả bền vững mô hình “Địa chỉ tin cậy” hỗ trợ, bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình, tập trung vào một số nhóm hoạt động chính sau:

+ Triển khai các hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở và chi/tổ Hội về các kiến thức, kỹ năng liên quan đến phát hiện, lên tiếng, tiếp nhận, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, trong đó chú trọng tới các nhóm hành vi bạo lực còn tiềm ẩn, khó phát hiện như bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục, bạo lực kinh tế.

+ Đẩy mạnh tuyên truyền phòng ngừa bạo lực gia đình, trong đó chú trọng đa dạng hoá về nội dung, hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, tập trung về kiến thức, kỹ năng hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, tổ chức cuộc sống gia đình, quản lý cảm xúc, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình; chia sẻ, quảng bá về vai trò, ý nghĩa, thông tin của địa chỉ tin cậy…; đa dạng các hình thức tuyên truyền như: tổ chức phiên tòa giả định, các hoạt động giao lưu sáng kiến truyền thông, giao lưu gắn kết gia đình, cuộc thi, liên hoan địa chỉ tin cậy, diễn đàn nam giới tiên phong trong phòng, chống bạo lực gia đình…, tăng cường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Nắm bắt và phát hiện kịp thời các trường hợp phụ nữ, trẻ em gái bị bạo lực, bị buôn bán bằng các hình thức phù hợp (điện thoại, mạng xã hội, mạng lưới hội viên nòng cốt, trực tiếp xuống địa bàn…); phối hợp liên ngành trong tiếp nhận, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình tiếp cận với các dịch vụ xã hội sẵn có, đặc biệt là địa chỉ tin cậy tại các địa phương; kết nối, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ sinh kế, tạo việc làm.

+ Thực hiện giám sát, phản biện xã hội/tham gia giám sát, phản biện, đề xuất các chính sách về gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; bình đẳng giới. Đặc biệt chú trọng công tác kiểm tra, rà soát hoạt động của địa chỉ tin cậy trên địa bàn, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; định kỳ sơ, tổng kết và biểu dương, khen thưởng các điển hình, tiêu biểu.

+ Các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ trong tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch, đề xuất kinh phí cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình nói chung và thực hiện chỉ tiêu liên quan đến địa chỉ tin cậy nói riêng từ các Chương trình, Đề án, đặc biệt tại Khoản 3 điều 37, Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.

- Tập trung xây dựng thí điểm mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người. Nội dung hỗ trợ sinh kế gồm: học nghề, nâng cao kiến thức/nhận thức về công việc tạo thu nhập đang thực hiện và tiếp cận với dịch vụ tư vấn tạo việc làm, tham gia mô hình sinh kế tại địa phương, kết nối vay vốn từ các tổ chức tài chính, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và kỹ năng quản lý. Triển khai mô hình theo nội dung và quy trình (theo phần 2 của "Tài liệu hướng dẫn quy trình triển khai thực hiện mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, góp phần hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người" của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam biên soạn). Huy động nguồn lực xã hội hoá hỗ trợ triển khai đảm bảo duy trì tính hiệu quả, bền vững của mô hình.

3. Nội dung 3: Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng; giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị

- Hoàn thành chỉ tiêu tổ chức các cuộc đối thoại chính sách cấp xã và cụm thôn bản nhằm tăng cường tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội địa phương, trong đó chú trọng:

+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho hội viên, phụ nữ và nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là pháp luật về thực hành dân chủ ở cơ sở;

+ Hướng dẫn và tổ chức các diễn đàn để phụ nữ tham gia ý kiến vào dự thảo văn kiện Đại hội Đảng các cấp, tham gia ứng cử, vận động bầu cử HĐND các cấp; tập trung tổ chức các diễn đàn đối thoại về kết quả thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ tại địa phương, nhất là những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn; phát huy vai trò của phụ nữ trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

- Nghiên cứu xây dựng các mô hình hỗ trợ phụ nữ thực hành dân chủ ở cơ sở, đảm bảo tiếng nói và sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động của địa phương.

- Tổ chức các hoạt động duy trì, nâng chất lượng hoạt động của Câu lạc bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi” (CLB), chú trọng các hoạt động: củng cố, nâng cao năng lực cho Dẫn trình viên, Ban chủ nhiệm CLB; tổ chức các hội thi, liên hoan giữa các CLB chia sẻ kinh nghiệm, giải pháp nâng cao nhận thức cho trẻ em về bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với trẻ em; phát triển, in ấn tài liệu sinh hoạt CLB phù hợp với đặc thù địa phương trên cơ sở tài liệu hướng dẫn của trung ương (có thể dưới dạng áp phích, phóng sự/video clip, tranh, ảnh…); tiếp tục phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo và Đoàn thanh niên cùng cấp triển khai duy trì, nhân rộng CLB tại trường học, cộng đồng gắn với chức năng, nhiệm vụ của ngành; tuyên truyền lan tỏa về kết quả, tác động của CLB vào dịp Tháng hành động vì trẻ em (tháng 6) và Ngày Quốc tế trẻ em gái (11/10).

- Giám sát, đánh giá việc triển khai Dự án 8 và thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình, chú trọng thực hiện một số nhiệm vụ sau: hoàn thành chỉ tiêu tổ chức tập huấn hướng dẫn giám sát và đánh giá về bình đẳng giới cho cán bộ xã, thôn theo các tài liệu hướng dẫn của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã ban hành; theo dõi, giám sát các chỉ tiêu và hoàn thành các báo cáo theo đúng yêu cầu tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc “Quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025”.

- Tiếp tục bồi dưỡng, củng cố, nâng cao năng lực cho cán bộ nữ DTTS tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị, chú trọng nâng cao năng lực ứng cử, vận động bầu cử cho nữ ứng cử viên và kỹ năng vận động, lồng ghép giới cho cán bộ nữ DTTS, năng lực tham gia chuyển đổi số góp phần thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ DTTS trong lĩnh vực chính trị. Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tọa đàm về giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý tại địa phương; phối hợp với các ngành, các cấp phát hiện, giới thiệu, đề xuất, bồi dưỡng nguồn cán bộ nữ tiềm năng quy hoạch các vị trí lãnh đạo, quản lý tại các cấp; tiếp tục thực hiện các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, củng cố năng lực cho cán bộ nữ DTTS, nhất là đối với cán bộ nữ tại địa bàn có sự thay đổi tổ chức bộ máy và sáp nhập địa giới hành chính. Xây dựng tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng; phổ biến, giới thiệu các bài giảng điện tử và tài liệu số hóa tới cán bộ nữ ở địa phương.

- Tổ chức đánh giá cuối kỳ thực hiện Dự án giai đoạn 1.

4. Nội dung 4: Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản và người có uy tín trong cộng đồng

Hoàn thành chỉ tiêu Tập huấn nâng cao năng lực lồng ghép giới cho cán bộ cấp huyện, xã và trưởng thôn/bản, chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng; tiếp tục tập huấn củng cố năng lực (nếu cần), trong đó quan tâm các địa bàn sáp nhập địa giới hành chính, có sự thay đổi về tổ chức bộ máy. Đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực làm cơ sở bổ sung, điều chỉnh về nội dung, phương pháp các hoạt động phát triển năng lực giai đoạn tới phù hợp với thực tiễn.

5. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tổ chức thực hiện Dự án 8 (theo nội dung, yêu cầu tại Tiểu Dự án 3 thuộc Dự án 10 - Chương trình MTQG dân tộc thiểu số và miền núi)

Tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật đánh giá, tổng kết triển khai Dự án 8 giai đoạn I tại các cấp trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các ban ngành, các cấp giám sát kết quả thực hiện các nội dung, chỉ tiêu liên quan đến bình đẳng giới, các vấn đề về phụ nữ, trẻ em trong Chương trình MTQG DTTS và miền núi.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch năm 2025 được giao tại Quyết định 2668/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025; đồng thời lồng ghép với các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ đang thực hiện của các địa phương và các cơ quan, đơn vị; kinh phí đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Căn cứ vào nội dung hoạt động, chỉ tiêu của Dự án giao cho địa phương, Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện chủ động phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu phân bổ ngân sách để thực hiện đảm bảo các nội dung, chỉ tiêu theo kế hoạch.

3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 75/2024/TT-BCT ngày 31/10/2024 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Chủ trì, có trách nhiệm tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Dự án 8 thuộc Chương trình MTQG 1719 trong năm 2025 đảm bảo theo các quy định hiện hành.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, chỉ tiêu, hoạt động của Dự án 8 theo kế hoạch năm 2025 đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đảm bảo các quy định của pháp luật.

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động và xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thông báo điều hành dự toán chi ngân sách, đảm bảo theo đúng các chế độ, chính sách theo quy định và hướng dẫn của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

- Vận động, khai thác, huy động nguồn lực xã hội hoá từ các tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện Dự án.

- Tham mưu tổ chức các hội nghị tập huấn hướng dẫn triển khai Dự án trên địa bàn tỉnh; sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Dự án.

2. Các sở, ban, ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và lĩnh vực ngành phụ trách thực hiện Chương trình MTQG 1719, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tham gia thực hiện Dự án 8; Thực hiện lồng ghép giới, giám sát đánh giá thực hiện lồng ghép giới trong các Dự án do các sở ngành chủ trì và theo dõi; phối hợp, cung cấp thông tin số liệu phục vụ công tác báo cáo, tổng hợp theo yêu cầu của Trung ương và của tỉnh định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu, trong đó:

a) Sở Tài chính: Sau khi có quyết định giao dự toán từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương năm 2025; trên cơ sở dự toán đơn vị lập gửi cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình 1719 tổng hợp, gửi Sở Tài chính tham mưu, trình HĐND, UBND tỉnh phân bổ kinh phí (vốn sự nghiệp) để thực hiện các nội dung của Kế hoạch (lồng ghép với các chương trình, dự án có liên quan) theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

b) Sở Y tế phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo ngành dọc rà soát thực tế tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh con tại nhà và tham mưu đề xuất gói hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số tiếp cận với dịch vụ sinh đẻ an toàn (nếu có) và chăm sóc sức khỏe trẻ em.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo triển khai thành lập và duy trì mô hình “Câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi” trong các trường THCS và phối hợp thực hiện lồng ghép giới trong các chương trình bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên các bậc học giáo dục phổ thông.

d) Sở Nội vụ phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2025 tại Hội nghị sơ kết Dự án theo quy định.

đ) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo triển khai mô hình Địa chỉ tin cậy cộng đồng và các hoạt động nâng cao năng lực, truyền thông thực hiện bình đẳng giới, vận động lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em trong gia đình.

e) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất, kết nối thị trường cho các sản phẩm bản địa do tổ/nhóm phụ nữ sản xuất.

g) Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hỗ trợ kỹ thuật triển khai mô hình sinh kế cho phụ nữ (tổ/nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã do phụ nữ làm chủ/đồng làm chủ).

h) Báo Sơn La, Đài Phát thanh-Truyền hình tăng cường công tác tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em, các hoạt động của kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề, phóng sự truyền hình về thực hiện bình đẳng giới và những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em. Nâng cao chất lượng tin, bài, tăng thời lượng phát sóng, tăng số lượng tin, bài trên các chuyên trang, chuyên mục...

i) Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam khu vực III: Trong chỉ đạo, điều hành các chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện CTMTQ 1719, quan tâm tạo điều kiện cho các mô hình sinh kế do phụ nữ làm chủ/hoặc tham gia quản lý (Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình) được ưu tiên tiếp cận với tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế, thúc đẩy quyền năng kinh tế cho phụ nữ.

3. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên truyền, giám sát quá trình triển khai thực hiện Dự án 8 và việc thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết những vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách thực hiện Dự án 8 năm 2025 tại địa phương và bố trí ngân sách đảm bảo các yêu cầu và nội dung kế hoạch đề ra.

- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, hình thành cơ chế chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện Dự án 8 với sự tham gia của các phòng, ban chuyên môn liên quan, trong đó giao cho Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện là cơ quan chủ trì tham mưu, giúp việc triển khai thực hiện Dự án 8; Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án 8 tại cấp xã.

- Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện lồng ghép giới trong Chương trình MTQG dân tộc thiểu số và Miền núi tại địa phương.

5. Chế độ báo cáo

a) UBND các huyện, thị xã: Tổ chức kiểm tra, giám sát; phối hợp báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện Dự án năm 2025 gửi Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, đồng gửi Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh (trước ngày 05/01/2026, cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 25/01/2026) và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu.

b) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Dự án 8 trên địa bàn toàn tỉnh trước ngày 10/01/2026 (cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 05/02/2026) và các báo cáo chuyên đề, đột xuất gửi Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh theo quy định.

*) Ghi chú: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan sau khi sắp xếp, thành lập (thay đổi tên, thay đổi chức năng, nhiệm vụ) có trách nhiệm căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ tại kế hoạch này tiếp tục chủ trì, phối hợp và chuyển giao thực hiện nhiệm vụ đảm bảo các nhiệm vụ được thực hiện thông suốt.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm 2025 của UBND tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo (qua các đơn vị chủ trì triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch này chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh về nội dung, kết quả thực hiện Dự án theo quy định pháp luật đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách, tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối tránh lãng phí vốn)./.

 

Nơi nhận:
- Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy;
- Sở Dân tộc và Tôn giáo;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở: Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ;
- Ngân hàng Nhà nước Khu vực III;
- Báo Sơn La, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- VP UBND tỉnh (LĐ, các phòng: TH, KT);
- Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Đại.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Tráng Thị Xuân

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi