Thông tư 70/2019/TT-BCA quy định xét chuyển chế độ chuyên nghiệp cho hạ sĩ quan
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 70/2019/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 70/2019/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/12/2019 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 70/2019/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN ______________ Số: 70/2019/TT-BCA |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________ Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp đối với
hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là chuyển chuyên nghiệp) đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng xét chuyển chuyên nghiệp
Hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 70/2019/NĐ-CP).
Điều 3. Căn cứ xét chuyển chuyên nghiệp
Việc xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ được thực hiện trên cơ sở các căn cứ sau:
1. Chỉ tiêu chuyển chuyên nghiệp hằng năm của từng đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an đơn vị, địa phương) được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt;
2. Hạ sĩ quan nghĩa vụ bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn chuyển chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
3. Tính điểm rèn luyện, điểm xét tuyển sinh đại học Công an và điểm ưu tiên (nếu có).
Điều 4. Nguyên tắc xét chuyển chuyên nghiệp
1. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; đề cao trách nhiệm của cấp ủy và lãnh đạo, chỉ huy Công an đơn vị, địa phương.
2. Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở từng vị trí công tác, chiến đấu.
3. Đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục và chỉ tiêu chuyển chuyên nghiệp được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt hằng năm.
Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn và tỷ lệ chuyển chuyên nghiệp
1. Điều kiện, tiêu chuẩn
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP và các quy định sau:
a) Tiêu chuẩn chính trị:
Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, được cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị tín nhiệm và bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân;
b) Tiêu chuẩn sức khỏe:
Bảo đảm tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn sức khỏe để khám tuyển sinh, tuyển chọn người vào lực lượng Công an nhân dân;
c) Tiêu chuẩn văn hóa:
Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo khoản 4 Điều 5 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP, nếu Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu chuyển chuyên nghiệp để tăng cường cán bộ cho Công an huyện, đơn vị đóng quân ở địa bàn (nơi công dân có hộ khẩu thường trú trước khi thực hiện nghĩa vụ) thì có thể xem xét, chuyển sang chế độ chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư này.
2. Tỷ lệ chuyển chuyên nghiệp
Hằng năm, căn cứ tình hình biên chế và nhu cầu sử dụng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tỷ lệ chuyển chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ ở từng Công an đơn vị, địa phương. Tỷ lệ chuyển chuyên nghiệp đối với nam/nữ tính trên tổng số nam/nữ hạ sĩ quan hết hạn phục vụ tại ngũ.
Điều 6. Hội đồng xét chuyển chuyên nghiệp
1. Căn cứ chỉ tiêu được Bộ trưởng duyệt, Công an đơn vị, địa phương quyết định thành lập Hội đồng xét chuyển chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương phụ trách công tác xây dựng lực lượng;
c) Ủy viên: Thủ trưởng các cơ quan tổ chức cán bộ, thanh tra, y tế và đại diện lãnh đạo Công an cấp huyện, lãnh đạo phòng, trung đoàn và tương đương, tiểu đoàn độc lập (nơi hạ sĩ quan thực hiện nghĩa vụ).
d) Thư ký: Cán bộ tham mưu xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp của cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương;
đ) Cơ quan thường trực: Cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương.
2. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng dẫn và thẩm định kết quả tính điểm xét chuyển chuyên nghiệp;
b) Căn cứ nhận xét, đánh giá của cấp ủy và chỉ huy đơn vị quản lý hạ sĩ quan nghĩa vụ, kết quả tính điểm để xác định những trường hợp đủ điều kiện tiếp tục tiến hành xét chuyển chuyên nghiệp theo chỉ tiêu được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt;
c) Tổ chức khám sức khỏe, thẩm tra, xác minh tiêu chuẩn chính trị theo quy định;
d) Tổ chức xét, duyệt những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện chuyển sang chế độ chuyên nghiệp;
đ) Tổng hợp kết quả, báo cáo tập thể thường vụ Đảng ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương cho ý kiến trước khi trình thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định chuyển sang chế độ chuyên nghiệp cho từng trường hợp cụ thể. Trường hợp có từ 02 trường hợp trở lên có tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng, sau khi đã căn cứ vào thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này mà vẫn không lựa chọn được nhân sự chuyển chuyên nghiệp thì thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định người được chuyển sang chế độ chuyên nghiệp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
e) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt chỉ tiêu, phải tiến hành xét chuyển chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư này;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả xét chuyển chuyên nghiệp.
Điều 7. Hồ sơ xét chuyển chuyên nghiệp
Hồ sơ xét chuyển chuyên nghiệp bao gồm:
1. Đơn tự nguyện phục vụ lâu dài trong Công an nhân dân.
2. Lý lịch tự khai (theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về thẩm tra lý lịch trong Công an nhân dân).
3. Bản thẩm tra lý lịch (theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về thẩm tra lý lịch trong Công an nhân dân).
4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp, có dán ảnh chụp chân dung 4x6 cm (đóng dấu giáp lai).
5. Giấy chứng nhận kết quả thi trung học phổ thông quốc gia để xét tuyển sinh đại học Công an (có dấu đỏ hoặc bản sao có công chứng).
6. Bản nhận xét, đánh giá hạ sĩ quan nghĩa vụ trước khi xét chuyển chuyên nghiệp (theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về nhận xét, đánh giá hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân).
7. Bản sao các loại giấy tờ có giá trị pháp lý chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có).
Điều 8. Tính điểm xét chuyển chuyên nghiệp
Việc tính điểm xét chuyển nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ thực hiện như sau:
1. Điểm rèn luyện
Điểm rèn luyện để cộng vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp được xác định bằng tổng số điểm rèn luyện của các năm, cụ thể như sau:
a) Hoàn thành nhiệm vụ trong 01 năm được tính 5,0 điểm;
b) Đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” trong 01 năm được tính 8,0 điểm;
c) Đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong 01 năm được tính 10,0 điểm;
2. Điểm xét tuyển sinh đại học Công an
Điểm xét tuyển sinh đại học Công an để cộng vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp là tổng điểm các môn thi và điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó:
a) Điểm các môn thi (không nhân hệ số) được xác định trên cơ sở Giấy chứng nhận kết quả thi của kỳ thi trung học phổ thông quốc gia. Trường hợp mất giấy chứng nhận kết quả thi phải xin cấp lại theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Điểm ưu tiên tuyển sinh xác định theo quy chế tuyển sinh hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo (không bao gồm điểm ưu tiên quy định đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ);
c) Đối với các trường hợp vi phạm quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo bị xử lý bằng các hình thức: cảnh cáo; đình chỉ thi; trừ 50% điểm toàn bài thi trở lên; hủy bỏ kết quả thi sẽ không được xét chuyển chuyên nghiệp.
3. Điểm ưu tiên xét chuyển chuyên nghiệp
Điểm ưu tiên xét chuyển chuyên nghiệp để cộng vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp là tổng điểm các nhóm ưu tiên, trong đó:
a) Nhóm ưu tiên 1
Đối tượng 1: Cộng 2,0 điểm vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp cho hạ sĩ quan nghĩa vụ là con đẻ của cán bộ công an (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu); lao động hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong Công an nhân dân, cán bộ Công an đã nghỉ mất sức, chuyển ngành, xuất ngũ hoặc từ trần nhưng có thời gian công tác liên tục trong Công an nhân dân từ đủ 15 năm trở lên. Trường hợp cán bộ công an, lao động hợp đồng đã bị xử lý hình sự, buộc thôi việc, tước danh hiệu Công an nhân dân thì con đẻ không được hưởng điểm ưu tiên;
Đối tượng 2: Cộng 1,5 điểm vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp cho Hạ sĩ quan nghĩa vụ là con đẻ của trưởng, phó trưởng Công an xã (đang công tác, đã nghỉ hưu, từ trần, thôi việc, chuyển công tác khác) có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã (bán chuyên trách) từ đủ 15 năm trở lên. Trường hợp trưởng, phó trưởng Công an xã bị xử lý hình sự hoặc thôi việc, chuyển công tác khác do bị xử lý kỷ luật thì con đẻ không được hưởng điểm ưu tiên. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của đối tượng này.
b) Nhóm ưu tiên 2
Đối tượng 1: Cộng 2,0 điểm vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp cho hạ sĩ quan nghĩa vụ nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
Trước khi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đã tốt nghiệp và được cấp bằng đào tạo trình độ sau đại học.
Trong thời hạn phục vụ tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm hoặc chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tặng bằng khen.
Đối tượng 2: Cộng 1,5 điểm vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp cho hạ sĩ quan nghĩa vụ nếu trước khi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đã tốt nghiệp và được cấp bằng đào tạo trình độ đại học.
Đối tượng 3: Cộng 1,0 điểm vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp cho hạ sĩ quan nghĩa vụ nếu trước khi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đã tốt nghiệp và được cấp bằng đào tạo trình độ cao đẳng (bao gồm cả cao đẳng nghề);
Đối tượng 4: Cộng 0,5 điểm vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp cho hạ sĩ quan nghĩa vụ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Trước khi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đã tốt nghiệp và được cấp bằng đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp (bao gồm cả trung cấp nghề, sơ cấp nghề);
Trước khi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, các năm phục vụ tại ngũ đều được phân loại đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ trở lên hoặc được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời hạn phục vụ tại ngũ;
Trong thời hạn phục vụ tại ngũ lập thành tích trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm hoặc chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng và tương đương tặng giấy khen;
c) Hạ sĩ quan nghĩa vụ có nhiều diện ưu tiên trong cùng một đối tượng thì chỉ được cộng điểm ưu tiên một lần, thuộc nhiều đối tượng ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất.
Điều 9. Xét chuyển chuyên nghiệp trên cơ sở tính điểm rèn luyện và điểm ưu tiên
1. Đối tượng
a) Hạ sĩ quan nghĩa vụ đã có bằng trung học cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
b) Hạ sĩ quan nghĩa vụ đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này (trừ đối tượng nêu tại điểm a khoản này), đã đăng ký dự thi xét tuyển sinh đại học Công an nhưng không thể dự thi vì một trong các lý do khách quan như: có thân nhân (gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp) từ trần; bản thân gặp tai nạn, ốm đau phải điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh hoặc do thiên tai không thể dự thi (các lý do này phải được thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương xác nhận).
2. Số lượng
Số lượng chuyển chuyên nghiệp tính theo công thức:
|
Hạ sĩ quan thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này |
|
Chỉ tiêu chuyển chuyên nghiệp Bộ duyệt cho Công an đơn vị, địa phương (sau khi trừ đi số tuyển thẳng) |
Số lượng = |
—————————————% |
x |
|
|
Tổng số hết hạn phục vụ tại ngũ của Công an đơn vị, địa phương |
|
Kết quả khi thực hiện phép tính trên được làm tròn theo quy định.
Ví dụ: Công an tỉnh A có 90 hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ, trong đó hạ sĩ quan nghĩa vụ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này là 12, chỉ tiêu chuyển chuyên nghiệp Bộ duyệt cho Công an tỉnh là 18 (tỷ lệ 20,0%), diện tuyển thẳng là 02, thì số lượng chuyển sang chế độ chuyên nghiệp cho các trường hợp này sẽ là 2,0 [(12 : 90) % x (18 - 2), tương ứng với 13,33% x 16 = 2,13 (làm tròn là 2,0)]. Trong ví dụ khác, nếu kết quả phép tính là 2,511 thì được làm tròn thành 3,0 (ba).
3. Phương pháp xét chuyển chuyên nghiệp
Hội đồng xét chuyển chuyên nghiệp căn cứ số lượng hạ sĩ quan nghĩa vụ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, trên cơ sở tổng điểm xét tuyển (điểm rèn luyện + điểm ưu tiên) lấy điểm từ cao xuống thấp cho đủ số lượng xác định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có 02 trường hợp trở lên bằng điểm nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì xét ưu tiên theo thứ tự:
a) Hạ sĩ quan nghĩa vụ là con đẻ của cán bộ Công an (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu, từ trần);
b) Hạ sĩ quan nghĩa vụ thuộc dân tộc thiểu số rất ít người (dân tộc có số dân dưới 10.000 người);
c) Hạ sĩ quan nghĩa vụ là người dân tộc thiểu số sinh sống, học tập và có hộ khẩu thường trú (trước khi được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân) tại các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định tại Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung, điều chỉnh và đổi tên danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc và miền núi
Điều 10. Xét chuyển chuyên nghiệp trên cơ sở tính điểm rèn luyện, điểm xét tuyển sinh đại học Công an và điểm ưu tiên
1. Đối với nữ hạ sĩ quan nghĩa vụ
Hội đồng xét chuyển chuyên nghiệp căn cứ chỉ tiêu chuyển chuyên nghiệp đối với nữ hạ sĩ quan nghĩa vụ, sau khi trừ đi số được tuyển thẳng quy định tại Điều 11 Thông tư này và số xét chuyển chuyên nghiệp quy định tại Điều 9 Thông tư này, trên cơ sở tổng điểm xét tuyển (điểm rèn luyện + điểm xét tuyển sinh đại học Công an + điểm ưu tiên) lấy điểm từ cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu Bộ trưởng Bộ Công an duyệt. Nếu có 02 trường hợp trở lên có tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì xem xét, ưu tiên theo thứ tự:
a) Hạ sĩ quan đã tốt nghiệp đào tạo trình độ cao hơn;
b) Nếu cùng trình độ đào tạo thì ưu tiên người có bằng tốt nghiệp xếp loại hoặc xếp hạng cao hơn;
c) Tổng điểm xét tuyển sinh đại học công an cao hơn;
d) Nếu tổng điểm xét tuyển sinh đại học công an bằng nhau thì ưu tiên con đẻ của cán bộ Công an.
2. Đối với các trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại Điều 9, Điều 11 và khoản 1 Điều này
Hội đồng xét chuyển chuyên nghiệp căn cứ chỉ tiêu được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, sau khi trừ đi số được tuyển thẳng quy định tại Điều 11 Thông tư này và số xét chuyển chuyên nghiệp quy định tại Điều 9 và khoản 1 Điều này, trên cơ sở tổng điểm xét tuyển (điểm rèn luyện + điểm xét tuyển sinh đại học Công an + điểm ưu tiên) lấy điểm từ cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu Bộ trưởng Bộ Công an duyệt. Nếu có 02 trường hợp trở lên có tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì xem xét, ưu tiên theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Những trường hợp chuyển chuyên nghiệp không tính điểm
Hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ bảo đảm tiêu chuẩn về chính trị, sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an được chuyển sang chế độ chuyên nghiệp (không tính điểm xét tuyển) theo chỉ tiêu được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Con đẻ của liệt sĩ, con đẻ của thương binh Công an nhân dân (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên); con đẻ của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong Công an nhân dân.
2. Trong thời gian phục vụ tại ngũ lập được thành tích, chiến công xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm hoặc chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được tặng Huân chương hoặc được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
3. Trong thời gian phục vụ tại ngũ bị thương trong công tác, chiến đấu được công nhận là thương binh (tỷ lệ thương tật dưới 61% và còn sức khỏe để phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền).
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020. Thông tư số 01/2017/TT-BCA ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân hết hiệu lực thi thành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020, trừ quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Việc tính điểm xét chuyển chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 01/2017/TT-BCA ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân. Trường hợp hạ sĩ quan nghĩa vụ được tham dự xét tuyển sinh đại học công an 02 lần trong thời hạn phục vụ tại ngũ thì được sử dụng điểm của lần thi có kết quả cao nhất để tính điểm xét chuyển chuyên nghiệp.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, chiến sĩ và tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; quy định các biểu mẫu sử dụng thống nhất trong xét chuyển chuyên nghiệp.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |