Quyết định 25/2022/QĐ-UBND Quảng Nam quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 25/2022/QĐ-UBND

Quyết định 25/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng NamSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:25/2022/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Trí Thanh
Ngày ban hành:05/09/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cán bộ-Công chức-Viên chức

tải Quyết định 25/2022/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 25/2022/QĐ-UBND PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 25/2022/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
________

Số: 25/2022/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Qung Nam, ngày 05 tháng 9 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và An ninh; Nghị định số 139/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết về biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và An ninh;

Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Thực hiện Quy định số 1661-QĐ/TU ngày 05/5/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1645/TTr-SNV ngày 23/8/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/9/2022. Bãi bỏ Quyết định số 4314/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 2813/QĐ-UBND ngày 05/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định số 4314/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
Bộ Nội vụ;
Bộ Tư pháp;
Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tnh;
- Các Cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy;
Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, HCTC, NCKS (A).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lê Trí Thanh

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________


QUY ĐỊNH

Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam

(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9

năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

______________

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở tỉnh (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; người làm việc trong các tổ chức Hội được Đảng và nhà nước giao nhiệm vụ.
3. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch đối với công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Đảm bảo tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
3. Đề cao vai trò tự học và quyền lợi, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cán bộ, công chức, viên chức không tự ý dự tuyển hoặc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng khi chưa có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền; trừ trường hợp tự túc hoàn toàn về thời gian, kinh phí và đảm bảo hoàn thành công vụ hoặc hoạt động nghề nghiệp được giao.
6. Không cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng từ hai khóa học trở lên trong cùng một thời gian (kể cả đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức vừa làm, vừa học).
7. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định hiện hành.
8. Việc mở các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải được phê duyệt trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn chung để cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Có vị trí việc làm phù hợp với nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng, gắn với quy hoạch, kế hoạch sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.
2. Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật cao.
3. Không trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật, đình chỉ công tác, đối tượng bị điều tra, kiểm tra, trong thời gian kỷ luật, đang nghỉ chế độ chính sách theo quy định.
4. Có đủ sức khỏe và đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Chương II
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Yêu cầu
1. Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa trình độ chuyên môn và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trình độ cao đáp ứng yêu cầu xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, đơn vị.
2. Việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định về giáo dục và đào tạo.
Điều 6. Đối tượng, điều kiện đào tạo chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
1. Cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
Điều 7. Đối tượng, điều kiện đào tạo sau đại học
1. Đối với cán bộ, công chức
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu.
d) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
đ) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
2. Đối với viên chức
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền trước khi đi dự tuyển. Hồ sơ đăng ký để xem xét cử đi dự tuyển gồm:
a) Đơn xin dự thi, trong đó nêu rõ: Năm sinh, chức danh công chức, viên chức, thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành đăng ký dự thi, thời gian đi học nếu trúng tuyển.
b) Văn bản đề xuất cử cán bộ, công chức, viên chức đi dự thi của Thủ trưởng trực tiếp.
c) Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo.
5. Đối với cán bộ, công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị, đang học sau đại học thì được tiếp tục học và có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý, sử dụng theo phân cấp. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian đi học cho công chức, viên chức nhưng việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 8. Đối tượng, điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này không áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu đi học tự chi trả các khoản kinh phí học tập, học ngoài giờ hành chính và việc học tập không ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Đền bù chi phí đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo chuyên môn từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này.
Điều 10. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù; điều kiện được giảm chi phí đền bù
Thực hiện theo Điều 8, Điều 9 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 11. Thành lập Hội đồng xét đền bù
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học quy định tại Điều 22 Quy định này quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù.
2. Hội đồng xét đền bù bao gồm các thành viên
a) 01 đại diện lãnh đạo đơn vị quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù làm Chủ tịch Hội đồng
b) Thư ký Hội đồng
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy định này: thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 22 quy định này: thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh;
Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 quy định này: 01 đại diện lãnh đạo Phòng phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Sở Nội vụ (khối Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khối Đảng) là thư ký Hội đồng;
Đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 quy định này: 01 công chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị là thư ký Hội đồng;
Đối tượng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 22 quy định này: 01 đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ (khối Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Huyện ủy (khối Đảng) là thư ký Hội đồng;
Đối tượng quy định tại điểm d khoản 3 Điều 22 quy định này: 01 công chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị là thư ký Hội đồng.
c) 01 đại diện tổ chức công đoàn của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
d) 01 đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học.
đ) 01 đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 12. Hoạt động của Hội đồng xét đền bù; quyết định đền bù và trả, thu hồi chi phí đền bù
Thực hiện theo Điều 10; Điều 12; Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
Mục 2. BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 13. Hình thức bồi dưỡng
Thực hiện theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch đối với công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
4. Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm.
Điều 14. Nội dung bồi dưỡng
1. Lý luận chính trị.
2. Kiến thức quốc phòng và an ninh.
3. Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước
a) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, gồm: Ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên cao cấp và tương đương.
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
4. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của vị trí việc làm
a) Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, gồm: Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
b) Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ (nghiệp vụ chuyên ngành; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung).
Điều 15. Yêu cầu tham gia các chương trình bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Công chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức trước khi bổ nhiệm ngạch.
3. Viên chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trước khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.
4. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo nhu cầu bản thân, thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160 tiết)/năm.”.
Điều 16. Phân công tổ chức thực hiện bồi dưỡng
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện bồi dưỡng Nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch công chức các chuyên ngành (ngành hành chính, ngành kế toán, ngành văn thư ...).
b) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, gồm: Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
c) Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, sử dụng và công chức, viên chức có liên quan thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện bồi dưỡng các kiến thức khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về lý luận chính trị; đào tạo đại học chính trị (văn bằng 2) các chuyên ngành xây dựng Đảng.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của Đảng thuộc Tỉnh ủy và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, sử dụng và cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của các huyện ủy, thị ủy, thành ủy.
b) Bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp hoạt động cho trưởng các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã có liên quan.
4. Trường Chính trị tỉnh
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về trung cấp lý luận chính trị.
5. Các Sở, Ban, ngành
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện bồi dưỡng
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành có liên quan của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, sử dụng và công chức, viên chức có liên quan thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Các Sở có chức danh công chức chuyên môn ở cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức cấp xã. Cụ thể:
Sở Tài chính thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Tài chính-Kế toán;
Sở Tư pháp thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Tư pháp-Hộ tịch;
Sở Nội vụ thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Văn phòng-Thống kê;
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao, du lịch và công tác gia đình cho công chức Văn hóa-Xã hội;
Sở Lao động, Thương binh và xã hội thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về lao động và xã hội cho công chức Văn hóa-Xã hội;
Sở Xây dựng thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng cho công chức Địa chính-Xây dựng-Nông nghiệp và Môi trường;
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về tài nguyên, đất đai và môi trường cho công chức Địa chính-Xây dựng-Nông nghiệp và Môi trường;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về nông nghiệp cho công chức Địa chính-Xây dựng-Nông nghiệp và Môi trường.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức bồi dưỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Tổ chức bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Điều 17. Bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước
Thực hiện theo Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Chương III
KINH PHÍ VÀ QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 18. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm: Ngân sách nhà nước; kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức; của cán bộ, công chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng khác áp dụng Nghị định này do cá nhân, nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước
a) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định.
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục. c) Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật.
d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.
Bổ sung
Điều 20. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngạch, chức danh đang giữ hoặc trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý nào đều phải thực hiện đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định đối với ngạch, chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý đó.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nội quy, quy chế, chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Việc thực hiện chế độ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm và các quy định nêu trên là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của cán bộ, công chức, viên chức; làm căn cứ để xét thi đua, khen thưởng.
4. Sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập cho cơ quan quản lý, sử dụng và sao gửi chứng chỉ, giấy chứng nhận của khóa học đã tham gia cho đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Khi hoàn thành chương trình đào tạo lý luận chính trị, đào tạo chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc sau đại học, cán bộ, công chức, viên chức phải nộp bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp cho đơn vị quản lý hồ sơ để bổ sung hồ sơ và tổng hợp, theo dõi.
5. Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo.
Chương IV
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 21. Quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 22. Thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học lý luận chính trị trình độ trung cấp, cao cấp quy định tại khoản 1 Điều 14 quy định này: Thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Đồng thời thực hiện theo quy định của Ban Bí thư, Ban Tổ chức Trung ương và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 14 quy định này: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết về biện pháp thi hành pháp Luật giáo dục quốc phòng và an ninh; Nghị định số 139/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo quy định tại Điều 6, Điều 7 và các nội dung bồi dưỡng quy định tại khoản 3,4 Điều 14 quy định này thực hiện (trừ các đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài), như sau
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: Thường trực Tỉnh ủy ban hành Quyết định cử đi học.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định cử đi học (sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy).
Quy trình thủ tục ban hành Quyết định cử đi học quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh quản lý: Thủ trưởng các Sở, Ban ngành ban hành quyết định cử đi học (sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ).
Quy trình thủ tục ban hành Quyết định cử đi học quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy quản lý
Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: Thường trực Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy ban hành Quyết định cử đi học;
Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định cử đi học.
Quy trình thủ tục ban hành Quyết định cử đi học quy định tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này
d) Cán bộ, công chức viên chức không thuộc đối tượng quy định tại điểm a,b,c khoản này: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức ban hành Quyết định cử đi học.
Quy trình thủ tục ban hành Quyết định cử đi học quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quyết định này
4. Thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 7 và Điều 17 quy định này
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Thường trực Tỉnh ủy: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 điều này.
b) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 điều này: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cử đi học.
Quy trình thủ tục ban hành Quyết định cử đi học quy định tại Phụ lục V kèm theo Quyết định này
Điều 23. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau mỗi năm học phải báo cáo kết quả học tập cho cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Kết thúc khóa học phải báo cáo kết quả học tập bằng văn bản và nộp các văn bằng, chứng chỉ (bản sao được cơ quan có thẩm quyền chứng thực) cho cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về kết thúc khóa học, phải báo cáo nội dung và kết quả học tập cho cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Trường hợp theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải kéo dài thời gian học tập, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Chỉ được kéo dài thời gian học tập sau khi có quyết định gia hạn của cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học theo phân cấp. Hết thời hạn ghi trong quyết định gia hạn, cán bộ, công chức, viên chức phải trở về đơn vị công tác.
Điều 24. Xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Các địa phương, đơn vị chủ động trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, kể cả kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng (bao gồm các lớp do ngân sách tỉnh cấp và các lớp do người học hoặc địa phương, đơn vị chi trả kinh phí), báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn phải thực hiện theo lộ trình trên cơ sở xác định thứ tự ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đối với từng loại cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo hài hòa giữa công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng sau đào tạo, tránh tình trạng cùng một lúc cử nhiều người đi học hoặc học những ngành không gắn với yêu cầu vị trí việc làm gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm được xây dựng theo trình tự, thủ tục quy định sau đây:
a) Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của năm sau gửi Sở Nội vụ (khối Nhà nước); gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khối Đảng), đồng thời gửi nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến cơ quan, đơn vị được phân công tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại Điều 16 và Điều 17 quy định này.
b) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, cơ quan, đơn vị được phân công tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại Điều 16 và Điều 17 Quy định này tổng hợp, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi được phân công gửi Sở Nội vụ (khối Nhà nước), gửi Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối Đảng).
Trường hợp đơn vị đề nghị mở lớp bồi dưỡng, kế hoạch mở lớp (lập kế hoạch cho từng lớp) phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây: Số lớp, số lượng của từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức dự kiến bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; chương trình, tài liệu bồi dưỡng (gửi kèm chương trình và tài liệu bồi dưỡng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt); thời gian học/khóa; cơ sở đào tạo phối hợp mở lớp; dự toán kinh phí mở lớp, nguồn kinh phí mở lớp (kinh phí đề nghị tỉnh cấp, Trung ương cấp hoặc tài trợ của tổ chức, cá nhân).
c) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị thuộc khối Nhà nước; Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định, tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng (kể cả học lý luận chính trị thuộc khối nhà nước) gửi Sở Nội vụ.
d) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; cùng Sở Tài chính xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cho từng đơn vị thực hiện để báo cáo Hội đồng đào tạo cán bộ, công chức viên chức tỉnh thông qua, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, đưa vào dự toán phân bổ ngân sách hàng năm.
Trường hợp Bộ, ngành Trung ương có chỉ đạo về đào tạo, bồi dưỡng sau thời điểm này thì Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất với Sở Tài chính để cân đối kinh phí, làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương. Trường hợp phát sinh khác, thực hiện theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chủ trương thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 25. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Cuối năm, quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của địa phương, đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 26. Chế độ báo cáo và kiểm tra
1. Chế độ báo cáo
a) Định kỳ hàng năm, các địa phương, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; số lượng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã tổ chức. Sở Nội vụ hướng dẫn biểu mẫu báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng.
b) Thời gian gửi báo cáo thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng trước ngày 30/01 hàng năm về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chế độ kiểm tra
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh chế độ khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác.
2. Thẩm định đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các địa phương, đơn vị.
3. Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và dài hạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn thực hiện kế hoạch sau khi được ban hành.
4. Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, trung hạn, dài hạn và hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
6. Theo dõi, tổng hợp báo cáo, thống kê (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy
1. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng năm, dài hạn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể; lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, trung hạn, dài hạn của khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể, đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp Sở Nội vụ và cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
4. Theo dõi, tổng hợp báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của khối Đảng (kể cả đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của khối nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác.
2. Thẩm định, tham mưu, cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn, trong nước và nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các địa phương, đơn vị.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
3. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền. Tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được đi đào tạo, bồi dưỡng hoàn thành chương trình học.
4. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo trong thời gian tham gia khóa học và kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, sử dụng để đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, làm căn cứ thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
5. Trực tiếp quản lý, tổ chức mở lớp và lập thủ tục thanh quyết toán kinh phí các lớp bồi dưỡng được cơ quan có thẩm quyền giao.
6. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (định kỳ hàng năm hoặc đột xuất) cho cơ quan có thẩm quyền và cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ-khối Nhà nước, Ban Tổ chức Tỉnh ủy-khối Đảng).
Điều 31. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

PHỤ LỤC I

QUY TRÌNH CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ VÀ QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM A KHOẢN 3 ĐIỀU 22
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Qung Nam)

1. Các lớp do Sở Nội vụ phối hợp với cơ sở đào tạo mở
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước
- Sở Nội vụ lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức đăng ký tham gia khóa học, trình xin ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;
- Ban Cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo, xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy (quan Ban Tổ chức) danh sách cán bộ, công chức, viên chức được Ban cán sự đảng UBND tỉnh thống nhất cử đi học;
- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, Sở Nội vụ lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định cử đi học.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội
- Sở Nội vụ tổng hợp danh sách trình xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy);
- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy lập hồ sơ trình Thường trực Tỉnh ủy ban hành Quyết định cử đi học.
2. Các lớp do Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với cơ sở đào tạo mở
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: Ban Tổ chức Tỉnh ủy lập hồ sơ trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét, ban hành Quyết định cử đi học.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà nước
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức đăng ký đi học gửi Ban cán sự đảng UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ);
- Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo, xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy danh sách cán bộ, công chức, viên chức được Ban cán sự đảng UBND tỉnh thống nhất cử đi học;
- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, Sở Nội vụ lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định cử đi học.
3. Các lớp do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chiêu sinh mở lớp (học trong giờ hành chính và ngoài giờ hành chính)
a) Đối với Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: Đơn vị lập hồ sơ gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, thẩm định, trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định cử đi học.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước
- Địa phương, đơn vị lập hồ sơ, văn bản gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định, trình xin ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;
- Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo, xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy danh sách cán bộ, công chức, viên chức được Ban cán sự đảng UBND tỉnh thống nhất cử đi học;
- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, Sở Nội vụ lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định cử đi học.

PHỤ LỤC II

QUY TRÌNH CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DO BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ VÀ QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN 3 ĐIỀU 22
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

 

1. Các lớp do Sở Nội vụ phối hợp với cơ sở đào tạo mở

- Các cơ quan, đơn vị lập danh sách, hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định, cho ý kiến.

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định cử đi học.

2. Các lớp do Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với cơ sở đào tạo mở

- Các cơ quan, đơn vị lập danh sách, hồ sơ gửi Sở Nội vụ tổng hợp, Sở Nội vụ gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định, cho ý kiến.

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định cử đi học.

3. Các lớp do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chiêu sinh mở lớp (học trong giờ hành chính và ngoài giờ hành chính)

- Các cơ quan, đơn vị lập danh sách, hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định, cho ý kiến.

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định cử đi học.

PHỤ LỤC III

QUY TRÌNH CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DO BAN THƯỜNG VỤ CẤP ỦY CẤP HUYỆN QUẢN LÝ VÀ QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM C KHOẢN 3 ĐIỀU 22
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

 

1. Các lớp do Sở Nội vụ phối hợp với cơ sở đào tạo mở

a) Đối với Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: Đơn vị lập hồ sơ gửi Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy tổng hợp, thẩm định, trình Thường trực Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy ban hành Quyết định cử đi học.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước

- Đơn vị lập hồ sơ gửi Phòng Nội vụ huyện, thành phố, thị xã tổng hợp, thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình xin ý kiến Thường trực cấp Huyện ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy);

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Phòng Nội vụ cấp huyện lập hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định cử đi học.

2. Các lớp do Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với cơ sở đào tạo mở

a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: Đơn vị lập hồ sơ gửi Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy tổng hợp, thẩm định, trình Thường trực Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy ban hành Quyết định cử đi học.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà nước

- Ban Tổ chức Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức đăng ký đi học gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).

- Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, xin ý kiến Thường trực Huyện ủy danh sách cán bộ, công chức, viên chức được UBND cấp huyện thống nhất cử đi học.

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Huyện ủy, Phòng Nội vụ lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định cử đi học.

3. Các lớp do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chiêu sinh mở lớp (học trong giờ hành chính và ngoài giờ hành chính)

a) Đối với Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: Đơn vị lập hồ sơ gửi Ban Tổ chức Huyện ủy tổng hợp, thẩm định, trình Thường trực Huyện ủy xem xét, quyết định cử đi học.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước

- Địa phương, đơn vị lập hồ sơ, văn bản gửi Phòng Nội vụ tổng hợp, thẩm định, trình xin ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, xin ý kiến Thường trực Huyện ủy danh sách cán bộ, công chức, viên chức được UBND cấp huyện thống nhất cử đi học.

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Huyện ủy, Phòng Nội vụ lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định cử đi học.

 

PHỤ LỤC IV

QUY TRÌNH CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM D KHOẢN 3 ĐIỀU 22
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Qung Nam)

 

1. Các lớp do Sở Nội vụ phối hợp với cơ sở đào tạo mở

a) Đối với Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: sau khi có thông báo nhập học của Sở Nội vụ; Trưởng các Ban, ngành Đoàn thể ban hành quyết định cử đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước: sau khi có thông báo nhập học của Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định cử đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Các lớp do Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với cơ sở đào tạo mở

a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: sau khi có thông báo nhập học của Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Trưởng các Ban, ngành Đoàn thể ban hành quyết định cử đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà nước: sau khi có thông báo nhập học của Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định cử đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Các lớp do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chiêu sinh mở lớp (học trong giờ hành chính và ngoài giờ hành chính)

a) Đối với Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: sau khi có thông báo nhập học của các cơ sở đào tạo; Trưởng các Ban, ngành Đoàn thể ban hành quyết định cử đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước: sau khi có thông báo nhập học của các cơ sở đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định cử đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

 

PHỤ LỤC V

QUY TRÌNH CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 22
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

 

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và quyết định

a) Đối với Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội

- Địa phương, đơn vị lập hồ sơ, văn bản gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, thẩm định, trình xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy lập hồ sơ trình Thường trực Tỉnh ủy ban hành Quyết định cử đi học.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà nước

- Địa phương, đơn vị lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định, trình xin ý kiến của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh.

- Ban Cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo, xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức) danh sách cán bộ, công chức, viên chức được Ban Cán sự đảng UBND tỉnh thống nhất cử đi học.

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, Sở Nội vụ lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định cử đi học.

2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định

- Địa phương, đơn vị lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định, trình xin ý kiến của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh.

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Sở Nội vụ lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định cử đi học.

3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của ban thường vụ cấp ủy cấp huyện quản lý và quyết định

a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội

- Địa phương, đơn vị lập hồ sơ, văn bản gửi Ban Tổ chức Huyện ủy tổng hợp, thẩm định, trình xin ý kiến của Thường trực Huyện ủy cấp huyện.

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Ban Tổ chức Huyện ủy cấp huyện lập hồ sơ, trình Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) ban hành Quyết định cử đi học.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà nước

- Địa phương, đơn vị lập hồ sơ gửi Phòng Nội vụ tổng hợp, thẩm định, tham mưu UBND cấp huyện văn bản trình xin ý kiến Thường trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy).

- Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản danh sách cán bộ, công chức, viên chức cử đi học của Thường trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Phòng Nội vụ cấp huyện lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành văn bản gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành Quyết định cử đi học.

4. Cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 phụ lục này

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội: Địa phương, đơn vị lập hồ sơ, văn bản gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, thẩm định, ban hành Quyết định cử đi học.

- Cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà nước: Địa phương, đơn vị lập hồ sơ, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định cử đi học.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

Quyết định 4363/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Thú y, Thủy sản, Lâm nghiệp, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Nông thôn mới, Viên chức thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Quyết định 4363/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Thú y, Thủy sản, Lâm nghiệp, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Nông thôn mới, Viên chức thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Hành chính, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi