Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3414/BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số nội dung về quản lý biên chế công chức hành chính nhà nước, vị trí làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3414/BNN-TCCB
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 3414/BNN-TCCB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Minh Nhạn |
Ngày ban hành: | 19/07/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức |
tải Công văn 3414/BNN-TCCB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 3414/BNN-TCCB V/v: Hướng dẫn một số nội dung về quản lý biên chế công chức hành chính nhà nước, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2012 |
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 Quy định những người là công chức; số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/03/2010 về Quản lý biên chế công chức; số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nội vụ số 08/2011/TT-BNV ngày 02/06/2011 Hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ Quy định những người là công chức, số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 Hướng dẫn thực hiện một số Điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11/4/2001 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Trong khi chờ Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xây dựng Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, để đảm bảo thống nhất thực hiện các văn bản pháp luật trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý biên chế công chức hành chính nhà nước, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cụ thể như sau:
- Về chế độ thống kê, báo cáo định kỳ:
+ Báo cáo Kế hoạch biên chế công chức hàng năm: Thực hiện theo biểu mẫu số 1A tại Điều 4, Thông tư số 07/2010/TT-BNV;
+ Báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức được giao của năm trước liền kề: Thực hiện theo biểu mẫu số 3A tại Điều 5, Thông tư số 07/2010/TT-BNV;
+ Báo cáo thống kê số lượng công chức tăng, giảm theo mẫu số 3 và mẫu số 4 tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 08/2011/TT-BNV.
Tổng số biên chế hàng năm của cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ = Số biên chế công chức theo chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên + số biên chế công chức theo chức danh chuyên môn, nghiệp vụ + số hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
Trường hợp cơ quan, tổ chức hành chính có đơn vị sự nghiệp thì việc báo cáo, thống kê công chức, viên chức, lao động hợp đồng của đơn vị sự nghiệp đó theo hướng dẫn tại Khoản 2 Mục I Văn bản này.
- Về báo cáo đột xuất: Ngoài chế độ báo cáo định kỳ, các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện quản lý biên chế công chức theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý biên chế công chức. Nội dung và thẩm quyền báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Bộ.
- Thời hạn báo cáo: Chậm nhất là ngày 20 tháng 5 năm trước liền kề, các cơ quan, tổ chức hành chính trực thuộc Bộ gửi báo cáo kế hoạch biên chế công chức hàng năm, báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức được giao của năm trước liền kề và báo cáo thống kê số lượng công chức tăng, giảm (kèm theo biểu mẫu nêu trên) về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, trình Bộ trưởng. Sau ngày 20 tháng 5 năm trước liền kề, nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ không gửi báo cáo kế hoạch biên chế công chức hàng năm và kết quả sử dụng biên chế công chức được giao của năm trước liền kề (kèm theo biểu nêu trên) thì giữ ổn định số biên chế công chức đã được giao.
- Về chế độ thống kê, báo cáo định kỳ:
+ Báo cáo Kế hoạch biên chế hàng năm: Thực hiện theo biểu mẫu số 2A tại Điều 4, Thông tư số 07/2010/TT-BNV;
+ Báo cáo kết quả sử dụng biên chế được giao của năm trước liền kề: Thực hiện theo biểu mẫu số 4A tại Điều 5, Thông tư số 07/2010/TT-BNV.
Tổng số biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập hàng năm = Số biên chế công chức + Số biên chế viên chức + Số lao động hợp đồng theo Nghị đinh 68/2000/NĐ-CP.
- Về báo cáo đột xuất: Ngoài chế độ báo cáo định kỳ, các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện quản lý biên chế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý biên chế.
- Thời hạn báo cáo: Chậm nhất là ngày 20 tháng 5 năm trước liền kề, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ gửi báo cáo kế hoạch biên chế hàng năm và kết quả sử dụng biên chế được giao của năm trước liền kề (kèm theo biểu mẫu kế hoạch biên chế hàng năm và biểu mẫu thống kê, tổng hợp số liệu biên chế hiện có) về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, trình Bộ trưởng. Sau ngày 20 tháng 5 năm trước liền kề, nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ không gửi báo cáo kế hoạch biên chế hàng năm và kết quả sử dụng biên chế được giao của năm trước liền kề (kèm theo biểu mẫu kế hoạch biên chế hàng năm và biểu mẫu thống kê, tổng hợp số liệu biên chế hiện có) thì giữ ổn định số biên chế đã được giao.
Chậm nhất là ngày 20 tháng 5 năm trước liền kề, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ gửi hồ sơ Đề án vị trí việc làm của năm tiếp theo và báo cáo tổng hợp về vị trí việc làm của đơn vị về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, trình Bộ trưởng gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
Đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ căn cứ quy định của pháp luật và Hướng dẫn này triển khai thực hiện theo quy định và báo cáo về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 31/7/2012 để thẩm định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |