Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT của Bộ Công an và Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc hướng dẫn thực hiện mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, gói hàng hóa gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhanh nhằm phát hiện tội phạm về ma túy
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông; Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thế Tiệm; Nguyễn Thành Hưng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phối hợp kiểm tra ma tuý ngành bưu chính - Ngày 05/5/2006, Bộ Công an và Bộ Bưu chính, Viễn thông đã ban hành Thông tư số 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn thực hiện mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuỷen phát nhanhnhằm phát hiện tội phạm về ma tuý. Theo đó, việc ra quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi chỉ được thực hiện khi có một trong các thông tin, tài liệu sau cho rằng trong bưu gửi, hàng gửi có chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần: Tài liệu được phát hiện qua công tác điều tra vụ án về ma tuý và các vụ án khác, Thông tin, tài liệu thu được từ hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, Tin báo, tố giác tội phạm về ma tuý. Trong trường hợp cấp bách để phát hiện, ngăn chặn kịp thời hậu quả, tác hại của tội phạm về ma tuý có thể xảy ra, cán bộ được giao nhiệm vụ của cơ quan Công an chuyên trách có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm thời ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi... Trong thời hạn chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi, những người có thẩm quyền phải ra quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi. Quá thời hạn trên mà không có quyết định của cơ quan Công an chuyên trách thì doanh nghiệp được tiếp tục lưu thông bưu gửi, hàng gửi đó... Khi có quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi, doanh nghiệp phải cử ngay ít nhất hai nhân viên để tiến hành mở bưu gửi, hàng gửi với sự chứng kiến của cán bộ cơ quan Công an chuyên trách. Trường hợp bưu gửi, hàng gửi có nhiều gói thì chỉ mở những gói mà cán bộ cơ quan Công an chuyên trách yêu cầu... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT tại đây
tải Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ CÔNG AN - BỘ
BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT
NGÀY 05 THÁNG 05 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỞ VÀ KIỂM TRA THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN, GÓI
HÀNG HÓA GỬI QUAN MẠNG BƯU
CHÍNH CÔNG CỘNG VÀ MẠNG CHUYỂN PHÁT
NHANH NHẰM PHÁT HIỆN TỘI
PHẠM VỀ MA TÚY
- Căn cứ Luật phòng, chống
ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu
chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định
số 99/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định điều kiện, thủ tục,
thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên trách
phòng, chống tội phạm về ma tuý thuộc Công an
nhân dân;
- Căn cứ Nghị định
số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông
về bưu chính;
- Căn cứ Quyết định
số 190/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về quản lý dịch
vụ chuyển phát;
Liên bộ Bộ Công an và Bộ Bưu chính, Viễn thông
thống nhất hướng dẫn việc mở và
kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện,
gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và
mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm
về ma tuý như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư
này hướng dẫn cụ thể việc mở và
kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện,
gói hàng hoá gửi trong nước, gửi từ Việt Nam
ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào
Việt Nam qua mạng bưu chính công cộng và mạng
chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma
tuý.
2. Nguyên tắc mở và kiểm tra
2.1. Việc mở và kiểm tra thư,
bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá phải
có căn cứ, theo đúng trình tự, thủ tục và
thẩm quyền hướng dẫn tại Thông tư này.
2.2. Nghiêm cấm lợi dụng, lạm
dụng việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm,
bưu kiện, kiện, gói hàng hoá để xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan và
tổ chức.
2.3. Nghiêm cấm việc tiết lộ
thời gian, địa điểm, nội dung thư,
bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá
trước, trong và sau khi mở, kiểm tra.
2.4.
Người có hành vi vi phạm quy định tại các
điểm 2.1, 2.2 và 2.3 trên đây hoặc có hành vi cản
trở việc mở, kiểm tra thư, bưu phẩm,
bưu kiện, kiện, gói hàng hoá thì tuỳ theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
3. Trách nhiệm phối hợp
3.1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống
tội phạm về ma tuý thuộc Công an nhân dân (sau
đây gọi là cơ quan Công an chuyên trách) có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với doanh
nghiệp trong việc mở và kiểm tra thư, bưu
phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá để không
ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ của doanh nghiệp.
3.2. Doanh nghiệp có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với cơ quan Công an chuyên trách
trong việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm,
bưu kiện, kiện, gói hàng hoá.
4. Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
4.1. Bưu gửi là bưu phẩm,
bưu kiện gửi qua mạng bưu chính công cộng.
4.2. Hàng gửi là thư, kiện, gói
hàng hoá gửi qua mạng chuyển phát.
4.3. Bưu cục là cơ sở
hoạt động, khai thác và cung cấp dịch vụ
của Bưu chính Việt Nam. Bưu cục bao gồm
cả các trung tâm đầu mối, đại lý, kiốt
và điểm bưu điện văn hoá xã.
4.4. Bưu cục gốc là bưu
cục nhận bưu gửi của người gửi
để chuyển đến người nhận.
4.5. Bưu cục phát là bưu cục
thực hiện việc phát bưu gửi đến
người nhận.
4.6. Mạng bưu chính công cộng bao
gồm các trung tâm đầu mối, bưu cục gốc,
bưu cục phát, điểm phục vụ, thùng thư
công cộng được kết nối với nhau
bằng các tuyến vận chuyển và phát.
4.7. Cơ sở giao dịch là cơ
sở hoạt động, khai thác và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp chuyển phát.
4.8. Cơ sở giao dịch gốc là
cơ sở giao dịch nhận hàng gửi của
người gửi để chuyển đến
người nhận.
4.9. Cơ sở giao dịch phát là
cơ sở giao dịch thực hiện việc phát hàng
gửi đến người nhận.
4.10. Mạng chuyển phát do doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế xây
dựng và quản lý để cung cấp dịch vụ
chuyển phát thư, kiện, gói hàng hoá theo quy định
của pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy
định khác của pháp luật về vận chuyển
hàng hoá.
4.11. Cơ
quan Công an chuyên trách bao gồm:
a) Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý
Bộ Công an.
b) Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý
hoặc Phòng Cảnh sát điều tra khác thực hiện
chức năng điều tra tội phạm về ma tuý (tại
những nơi chưa thành lập Phòng Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma tuý) thuộc Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Công an cấp tỉnh).
c)
Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về
ma tuý hoặc Đội Cảnh sát điều tra khác
thực hiện chức năng điều tra tội
phạm về ma tuý (tại những nơi chưa thành
lập Đội Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma tuý) thuộc Công an huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
là Công an cấp huyện).
II. CĂN
CỨ, THẨM QUYỀN, QUYẾT ĐỊNH MỞ VÀ
KIỂM TRA BƯU GỬI, HÀNG GỬI
1. Căn
cứ ra quyết định mở và kiểm tra bưu
gửi, hàng gửi
Việc ra
quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng
gửi chỉ được thực hiện khi có một
trong các thông tin, tài liệu dưới đây cho rằng
trong bưu gửi, hàng gửi có chất ma tuý, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần:
1.1. Tài
liệu được phát hiện qua công tác điều
tra vụ án về ma tuý và các vụ án khác.
1.2. Thông
tin, tài liệu thu được từ hoạt
động của các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ.
1.3. Tin báo,
tố giác tội phạm về ma tuý.
2. Thẩm
quyền ra quyết định mở và kiểm tra bưu
gửi, hàng gửi
2.1.
Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma tuý Bộ Công an.
2.2.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma tuý hoặc Phòng
Cảnh sát điều tra khác thực hiện chức
năng điều tra tội phạm về ma tuý (tại
những nơi chưa thành lập Phòng Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma tuý) thuộc Công
an cấp tỉnh.
2.3.
Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an cấp huyện
phụ trách Cảnh sát.
3.
Quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng
gửi
3.1.
Việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi
chỉ được thực hiện khi có quyết
định bằng văn bản của người có
thẩm quyền nêu tại mục 2 phần II của Thông
tư này.
3.2.
Nội dung quyết định theo mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Tạm
ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để ra
quyết định mở và kiểm tra
4.1. Trong
trường hợp cấp bách để phát hiện,
ngăn chặn kịp thời hậu quả, tác hại
của tội phạm về ma tuý có thể xảy ra, cán
bộ được giao nhiệm vụ của cơ quan
Công an chuyên trách (sau đây gọi là cán bộ cơ quan
Công an chuyên trách) có quyền yêu cầu doanh nghiệp
tạm thời ngừng lưu thông bưu gửi, hàng
gửi. Yêu cầu tạm thời ngừng lưu thông
bưu gửi, hàng gửi được lập thành hai
bản theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
một bản do cơ quan Công an chuyên trách giữ, một
bản giao cho doanh nghiệp giữ.
4.2. Khi
doanh nghiệp thấy nghi vấn hoặc phát hiện trong
bưu gửi, hàng gửi có chất ma tuý, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thì
phải tạm thời ngừng việc lưu thông bưu
gửi, hàng gửi đó và báo ngay cho cơ quan Công an chuyên
trách hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất.
4.3. Trong
thời hạn chậm nhất là 48 giờ kể từ
thời điểm tạm ngừng lưu thông bưu
gửi, hàng gửi, những người có thẩm
quyền nêu tại mục 2 phần II của Thông tư này
phải ra quyết định mở và kiểm tra bưu
gửi, hàng gửi. Quá thời hạn trên mà không có
quyết định của cơ quan Công an chuyên trách thì
doanh nghiệp được tiếp tục lưu thông
bưu gửi, hàng gửi đó.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MỞ VÀ KIỂM TRA
BƯU GỬI, HÀNG GỬI
1. Mở
bưu gửi, hàng gửi
Khi có
quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng
gửi, doanh nghiệp phải cử ngay ít nhất hai nhân
viên để tiến hành mở bưu gửi, hàng gửi
với sự chứng kiến của cán bộ cơ quan
Công an chuyên trách. Trường hợp bưu gửi, hàng
gửi có nhiều gói thì chỉ mở những gói mà cán
bộ cơ quan Công an chuyên trách yêu cầu.
2. Kiểm
tra bưu gửi, hàng gửi
Việc kiểm tra bưu gửi,
hàng gửi phải do ít nhất hai cán bộ cơ quan Công
an chuyên trách tiến hành với sự chứng kiến
của nhân viên doanh nghiệp.
3.
Địa điểm mở và kiểm tra bưu gửi,
hàng gửi
3.1.
Việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi
chỉ được thực hiện tại bưu
cục gốc, bưu cục phát, cơ sở giao dịch
gốc, cơ sở giao dịch phát.
3.2. Trong
trường hợp khẩn cấp cần ngăn chặn
bưu gửi, hàng gửi có chứa chất ma tuý, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần đang trên đường vận chuyển thì
việc mở và kiểm tra bưu gửi được
thực hiện tại bưu cục gần nhất.
Việc mở và kiểm tra hàng gửi được
thực hiện tại cơ sở giao dịch hoặc
trụ sở cơ quan Công an, trụ sở uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
cấp xã) nơi gần nhất.
4.
Chứng kiến việc mở và kiểm tra bưu
gửi, hàng gửi
Ngoài
những người nêu tại mục 1, mục 2 phần
III của Thông tư này, việc mở và kiểm tra bưu
gửi, hàng gửi còn phải có sự chứng kiến
của một trong những người nêu tại
điểm 4.1 hoặc 4.2 dưới đây:
4.1.
Trường hợp mở, kiểm tra tại bưu
cục gốc, bưu cục phát, bưu cục gần
nhất, cơ sở giao dịch gốc, cơ sở giao
dịch phát, cơ sở giao dịch gần nhất:
a)
Trưởng bưu cục hoặc người
được trưởng bưu cục uỷ quyền.
b)
Người đứng đầu cơ sở giao
dịch hoặc người được người
đứng đầu cơ sở giao dịch uỷ
quyền.
c)
Người đứng đầu doanh nghiệp hoặc
người được người đứng
đầu doanh nghiệp uỷ quyền.
4.2.
Trường hợp mở, kiểm tra tại trụ
sở cơ quan Công an hoặc trụ sở uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi gần nhất: đại diện
cơ quan Công an hoặc đại diện uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi mở, kiểm tra hàng gửi.
5. Biên
bản mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi
5.1.
Việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi
phải được lập thành biên bản. Nội dung
biên bản theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
5.2. Thủ tục lập và ký biên
bản:
a)
Trường hợp những người tiến hành
mở, kiểm tra và chứng kiến thống nhất
về nội dung biên bản thì cùng ký tên vào biên bản và ký
xác nhận vào từng trang.
Nếu có ý kiến không thống nhất về
nội dung biên bản, thì người có ý kiến không
thống nhất phải tự ghi ý kiến của mình vào
biên bản, ký và ghi rõ họ tên.
b) Biên
bản mở và kiểm tra được lập thành ba
bản, cơ quan Công an chuyên trách giữ một bản,
doanh nghiệp giữ một bản và một bản doanh
nghiệp thông báo cho người gửi hoặc
người nhận biết nếu việc thông báo đó
không cản trở công tác điều tra và được
sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan
Công an chuyên trách. Trường hợp không thông báo thì doanh
nghiệp có trách nhiệm giữ biên bản đó.
6. Xử
lý sau khi mở và kiểm tra
6.1. Xử
lý các vật phẩm nghi là chất ma tuý, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
a) Sau khi mở và kiểm tra bưu
gửi, hàng gửi, nếu phát hiện vật phẩm nghi
là chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần thì nhân viên doanh nghiệp
phải tách riêng chất đó với những đồ
vật khác trong bưu gửi, hàng gửi và cán bộ cơ
quan Công an chuyên trách phải lấy mẫu để giám
định. Việc lấy mẫu để giám
định phải được ghi vào biên bản mở
và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi, trong đó nêu rõ
đặc điểm, số lượng, khối
lượng mẫu được lấy giám định.
b) Nhân viên
doanh nghiệp có trách nhiệm đóng gói, niêm phong và bảo
quản chất nghi là chất ma tuý, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần. Trên
niêm phong phải có đầy đủ chữ ký và họ
tên của những người tiến hành và người
chứng kiến việc mở và kiểm tra bưu
gửi, hàng gửi.
c) Các
vật phẩm nghi là chất ma tuý, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
phải được tạm thời ngừng lưu thông
cho đến khi có kết luận giám định. Thời
hạn giám định tối đa không quá 7 ngày làm
việc kể từ khi lấy mẫu. Trường
hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian nêu trên
thì Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát hoặc Giám
đốc, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh phải
có văn bản gửi Giám đốc Bưu điện cấp
tỉnh hoặc Giám đốc Trung tâm bưu chính khu
vực hoặc người đứng đầu doanh
nghiệp chuyển phát.
d) Nếu
kết luận giám định vật phẩm là chất ma
tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần thì những người có thẩm
quyền nêu tại mục 2 phần II của Thông tư này
ra quyết định thu giữ hoặc tạm giữ
theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
đ)
Nếu kết luận giám định vật phẩm không
phải là chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần thì những
người có thẩm quyền nêu tại mục 2 phần
II của Thông tư này phải thông báo ngay bằng văn
bản để doanh nghiệp tiếp tục lưu thông
vật phẩm đó.
6.2. Xử
lý các đồ vật khác trong bưu gửi, hàng gửi:
a) Các
đồ vật khác trong bưu gửi, hàng gửi không
thuộc loại bị thu giữ, tạm giữ, doanh
nghiệp có trách nhiệm gói, bọc và đảm bảo
tính nguyên vẹn về số lượng, tình trạng
của vật phẩm và tiếp tục cho lưu thông,
trừ trường hợp nêu tại điểm c của
tiểu mục này.
b) Nếu
việc lưu thông đồ vật đó gây cản
trở việc điều tra vụ án thì những
người có thẩm quyền nêu tại điểm 2.1,
điểm 2.2 mục 2 phần II của Thông tư này có
quyền ra văn bản yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng lưu thông. Thời gian tạm ngừng lưu
thông bưu gửi, hàng gửi không quá bẩy ngày làm
việc kể từ ngày ký văn bản yêu cầu.
Trường
hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian
tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi
để giữ bí mật vụ án thì Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát hoặc Giám
đốc Công an cấp tỉnh có văn bản gửi
Giám đốc Bưu điện cấp tỉnh hoặc
Giám đốc Trung tâm bưu chính khu vực hoặc
người đứng đầu doanh nghiệp chuyển
phát.
c)
Trường hợp phát hiện đồ vật, tài
liệu là vật chứng của vụ án, vật có liên
quan đến tội phạm khác hoặc thuộc loại
cấm tàng trữ, cấm lưu hành thì những
người có thẩm quyền nêu tại mục 2 phần
II của Thông tư này ra quyết định thu giữ
hoặc tạm giữ theo mẫu số 04 ban hành kèm theo
Thông tư này. Cán bộ được giao nhiệm vụ
của cơ quan Công an chuyên trách tiến hành thu giữ
hoặc tạm giữ và chuyển giao cho cơ quan có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
6.3 Thủ tục thu giữ, tạm
giữ
a) Việc thi hành quyết định thu
giữ hoặc tạm giữ do cán bộ cơ quan Công an
chuyên trách và nhân viên doanh nghiệp thực hiện và
phải lập thành biên bản theo mẫu số 05 ban hành
kèm theo Thông tư này và có sự chứng kiến của
một trong những người nêu tại mục 4
phần III của Thông tư này.
b) Trường hợp những
người tiến hành và chứng kiến việc thu
giữ, tạm giữ thống nhất về nội dung
biên bản thì cùng ký tên vào biên bản và ký xác nhận vào
từng trang của biên bản. Nếu có ý kiến không
thống nhất về nội dung biên bản, thì
người có ý kiến không thống nhất phải tự
ghi ý kiến của mình vào biên bản, ký và ghi rõ họ tên.
c) Biên bản thu giữ hoặc tạm
giữ được lập thành ba bản, cơ quan Công
an chuyên trách giữ một bản, doanh nghiệp giữ
một bản và một bản doanh nghiệp thông báo cho
người gửi hoặc người nhận biết nếu
việc thông báo đó không cản trở công tác điều
tra và được sự đồng ý bằng văn
bản của cơ quan Công an chuyên trách. Trường
hợp không thông báo thì doanh nghiệp có trách nhiệm giữ
biên bản đó.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng
gửi nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
2. Bộ Công an và Bộ Bưu chính,
Viễn thông chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị trực thuộc và các doanh
nghiệp liên quan thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp phản ánh kịp thời
để liên Bộ xem xét, hướng dẫn hoặc
sửa đổi, bổ sung.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thành Hưng |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Thế Tiệm |
Mẫu số 01
.............................. ...........(1).............. Số:........./QĐ-..........
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc .....(2)......,
ngày.........tháng..........năm....... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc mở và kiểm tra bưu gửi,
hàng gửi
.........................(3).............................
- Căn cứ Điều 13 Luật phòng,
chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
- Căn cứ các Điều 13, 14, 15 của
Nghị định số 99/2002/NĐ- CP ngày 27 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định điều
kiện, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm
của cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm về
ma tuý thuộc Công an nhân dân;
- Căn cứ Thông tư
liên tịch số 01/ 2006
/TTLT-BCA-BBCVT ngày 5 tháng 5 năm
2006 của Bộ Công an và Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng
dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu
phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua
mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát
nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý;
- Căn cứ các tài liệu, thông tin thu được
từ .................................... của
.............................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Yêu cầu: (4)...................................................................................
Địa chỉ:
...............................................................................................................
chấp hành việc
mở bưu gửi, hàng gửi sau:
- Số
hiệu: (5)……......................................................................................
- Họ
tên, địa chỉ người gửi:
…………......................................................
- Họ
tên, địa chỉ người nhận:
...................................................................
Điều
2. Giao cho ông (bà): ......................................
chức vụ ................cơ quan ...... thực hiện
việc kiểm tra bưu gửi, hàng gửi nêu tại
Điều 1 Quyết định này.
Điều
3. ([6])...............................
và ông (bà) có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Nơi
nhận: - .....
(để thi hành); - Lưu
([7]). |
............([8])............. Ký tên
(đóng dấu) |
Mẫu số 02
CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
.....(1)...... , ngày
......... tháng .......... năm ...... |
YÊU CẦU TẠM NGỪNG LƯU
THÔNG BƯU GỬI, HÀNG GỬI
Tôi:
..........................................................................................................
Cấp bậc:
...................................................................................................
Chức
vụ:
..................................................................................................
Đơn
vị công tác:
......................................................................................
Số hiệu Giấy
chứng nhận Cảnh sát nhân dân: ..........................................
Căn cứ vào các tài
liệu, thông tin thu thập được, nhằm phát
hiện tội phạm về ma túy yêu cầu: (2).............................................................
tạm ngừng lưu thông đối với bưu
gửi, hàng gửi:
1, Số hiệu:(3).............................................................................................
2, Họ tên, địa
chỉ người
gửi:....................................................................
3, Họ tên, địa
chỉ người nhận:..................................................................
Thời hạn tạm
ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi trên từ
...... giờ ...... ngày ...... tháng ..... năm ...... đến
....... giờ ...... ngày ...... tháng ...... năm ......
Nếu quá thời hạn
trên mà không có quyết định mở và kiểm tra
bưu gửi, hàng gửi của cơ quan Công an chuyên trách
thì doanh nghiệp được tiếp tục lưu
thông bưu gửi, hàng gửi.
NHÂN VIÊN DOANH NGHIỆP CÁN BỘ
CƠ QUAN CÔNG AN
CHUYÊN TRÁCH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
Mẫu này có thể được viết tay hoặc
đánh máy
Mẫu số 03
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN MỞ VÀ KIỂM
TRA BƯU GỬI, HÀNG GỬI
Hồi ...... giờ ..... ngày ..... tháng ...... năm
......... tại .................................
Thi hành Quyết định số ............ ngày
......... tháng ......... năm ......... của ........... về
việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi:
- Số hiệu(1)
................................................................................................
- Khối lượng:............................................................................................
- Họ tên, địa chỉ người
gửi: ......................................................................
- Họ tên, địa chỉ người
nhận: ...................................................................
Chúng
tôi gồm:
1. Về phía doanh nghiệp:
Ông (bà): ................................................
chức vụ: ...................................
Ông (bà): .............................................. chức
vụ:......................................
tiến hành mở và chứng kiến việc
kiểm tra bưu gửi, hàng gửi.
2. Về phía cơ quan Công an chuyên trách:
Ông (bà): ................................................
chức vụ: ...................................
Ông (bà):............................................. chức
vụ: .......................................
chứng kiến việc mở và tiến hành
kiểm tra bưu gửi, hàng gửi đã mở.
3. Đại diện chứng kiến:
Ông (bà) ......................................................
chức vụ…………… cơ quan ………………………………………………… chứng
kiến việc mở và
kiểm tra.
Sau khi tiến hành mở và kiểm tra bưu
gửi, hàng gửi trên, bên trong có: (2)
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
............................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Ý kiến
khác: (3).................................................................................................................
Việc
mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi kết thúc
hồi ....... giờ ....... ngày ......... tháng ........ năm
.......
Biên
bản đã được đọc cho những người
có tên nói trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận
dưới đây.
Biên bản được
lập thành ba bản, hai bản giao cho ông (bà):
................................
là người đại diện (4).............................................................,
một bản cơ quan Công an chuyên trách lưu hồ
sơ.
Nhân viên doanh nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên) |
Cán bộ cơ quan Công an chuyên trách (Ký và ghi rõ họ tên) |
Người chứng kiến (Ký và ghi rõ họ tên) |
Người
có ý kiến khác (nếu có):
(Ký và ghi rõ
họ tên)
Mẫu
số 04
.............................. ...........(1)................. Số:
......... /QĐ-.......... |
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc .....(2)......,
ngày.........tháng..........năm....... |
QUYẾT ĐỊNH
Về
việc thu giữ hoặc tạm giữ chất ma tuý,
tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng
thần hoặc tài liệu, đồ vật khác trong bưu
gửi, hàng gửi
.............................(3).............................
- Căn cứ
Luật phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
- Căn cứ các Điều 13, 14, 15 của
Nghị định số 99/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định điều
kiện, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm
của cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm về
ma tuý thuộc Công an nhân dân;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 01 /
2006 /TTLT-BCA-BBCVT ngày 5 tháng 5
năm 2006 của Bộ Công an và Bộ Bưu chính,
Viễn thông hướng dẫn
việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm,
bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu
chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát
hiện tội phạm về ma tuý,
- Căn cứ Biên bản mở và kiểm tra
bưu gửi, hàng gửi ngày ...................
............................................................................................................................
- Căn cứ Kết luận giám định
số: ........ ngày .... tháng ... năm …… của ........,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Thu giữ (tạm giữ)
...................................................................... trong bưu
gửi, hàng gửi, số hiệu …. đã được
mở và kiểm tra theo Quyết định số ........
ngày ....... tháng ……. năm ……. của .............. về
việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi,
nội dung cụ thể như sau: (4)
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..................................................................................................................................................
Điều
2. Giao cho ông (bà): ................................ chức
vụ ....... cơ quan ................... thực hiện
việc thu giữ (tạm giữ) này.
Điều
3. (5) ....................................... và ông (bà)
có tên tại Điều 2 chấp
hành Quyết định này.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Nơi
nhận: - .....
(để thi hành); - Lưu
(7)
. |
.............(6)............ Ký tên
(đóng dấu) |
Mẫu số 05
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN
BẢN THU GIỮ HOẶC TẠM GIỮ CHẤT MA TUÝ,
TIỀN
CHẤT, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG
THẦN
HOẶC
TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT KHÁC TRONG BƯU GỬI, HÀNG
GỬI
Hồi ....... giờ ..... ngày ..... tháng ...... năm
......... tại ...............................
................................................................................................................
Thi hành
Quyết định số: .... ngày ... tháng .... năm ...
của .... về việc thu giữ hoặc tạm giữ
chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần hoặc tài liệu,
đồ vật khác có trong bưu gửi, hàng gửi:
Số hiệu: (1).................................................................................................
Khối lượng:
..............................................................................................
Họ tên, địa chỉ người gửi:
........................................................................
Họ tên, địa chỉ người
nhận:......................................................................
Chúng
tôi gồm:
1. Về phía doanh nghiệp:
Ông(bà):....................................................
chức vụ: ................................
Ông (bà): …………… chức
vụ:...............................................................
thuộc cơ quan: ...................................................................................................
2. Về phía cơ quan Công an chuyên trách:
Ông (bà): ..................................................
chức vụ: .................................
Ông (bà): .......................................... chức
vụ: .........................................
thuộc cơ quan:
....................................................................................................
3. Đại diện chứng kiến:
Ông (bà) .......................... chức
vụ......................... cơ quan............... chứng
kiến.
Đã
tiến hành giao, thu giữ và chứng kiến việc giao,
thu giữ đối với: (2)
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................Ý
kiến khác (3)
..................................................................................................................................................................................................................................................................
Việc
thu giữ (tạm giữ)
..............................................................................
kết thúc hồi ..........
giờ ........... ngày ........... tháng ........... năm
.........................
Biên
bản này đã đọc cho những người có tên
nói trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới
đây.
Biên bản
được lập thành ba bản. Hai bản giao cho ông
(bà): ...............................
là người đại diện (4)...............................................,
một bản cơ quan Công an chuyên trách lưu hồ
sơ.
Nhân viên
doanh nghiệp (Ký và ghi
rõ họ tên) |
Cán
bộ cơ quan Công an chuyên trách (Ký và ghi
rõ họ tên) |
Người
chứng kiến (Ký và ghi
rõ họ tên) |
Người
có ý kiến khác
(Ký và ghi rõ
họ tên)
1 Tên cơ quan ban hành
2 Địa danh nơi ban hành văn bản
3 Chức danh người ra quyết định
4 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
5 Ghi rõ là thư bưu phẩm, bưu kiện, kiện hoặc gói hàng hoá và số hiệu
[6] Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
[7] Nơi ban hành
[8] Chức danh người ký văn bản
1 Địa danh nơi ban hành
2 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
3 Ghi rõ là thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện hoặc gói hàng hoá và số hiệu
1 Ghi rõ là thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện gói hàng hoá và số hiệu
2 Nêu rõ tên, số lượng, trọng lượng, màu sắc, đặc điểm, trạng thái, tình trạng của các vật phẩm trong bưu gửi, hàng gửi
3 Nêu rõ ý kiến và lý do
4 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
1 Tên cơ quan ban hành
2 Địa danh nơi ban hành
3 Chức danh người ra quyết định
4 Nêu rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, màu sắc, trạng thái, tình trạng của vật phẩm bị thu giữ (tạm giữ)
5 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
6 Chức danh của người ký quyết định
7 Cơ quan ban hành
1 Ghi rõ là thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện hoặc gói hàng hoá và số hiệu
2 Nêu rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, màu săc, trạng thái, tình trang của vật phẩm bị thu giữ, tạm giữ
3 Nêu rõ ý kiến và lý do
4 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ