Thông tư 38/2010/TT-BCA thông báo người có hành vi vi phạm về trật tự, ATGT
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 38/2010/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 38/2010/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/10/2010 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Hành chính, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Công khai các trường hợp vi phạm giao thông
Ngày 12/10/2010, Bộ trưởng Bộ Công an đã ký ban hành Thông tư số 38/2010/TT-BCA quy định việc thông báo người có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
Các trường hợp phải thông báo vi phạm bao gồm: Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa mà theo quy định của pháp luật, ngoài hình thức phạt tiền còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước có thời hạn hoặc không thời hạn quyền sử dụng giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái tàu; bị tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện thủy (gọi chung là giấy phép điều khiển phương tiện).
Người có hành vi vi phạm điều khiển phương tiện không có giấy phép điều khiển phương tiện hoặc có nhưng giấy phép đó không phù hợp với phương tiện đang điều khiển; sử dụng giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp; sửa chữa, tẩy xóa giấy phép điều khiển phương tiện; trốn tránh nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu, vật chứng có liên quan đến vụ tai nạn giao thông; lợi dụng tai nạn giao thông để xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn; cản trở việc kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
Ngoài ra, căn cứ vào tình hình và yêu cầu cụ thể, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể quyết định thông báo vi phạm đối với các trường hợp vi phạm khác.
Người có hành vi vi phạm nêu trên phải được thông báo bằng văn bản đến Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú, công tác, học tập để theo dõi, kiểm điểm, giáo dục hoặc được gửi đến các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, giáo dục chung. Thông báo vi phạm phải được gửi ngay sau khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2010 và thay thế Thông tư số 22/2007/TT-BCA ngày 12/10/2007.
Xem chi tiết Thông tư 38/2010/TT-BCA tại đây
tải Thông tư 38/2010/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN Số: 38/2010/TT-BCA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010 |
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về thực hiện một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/09/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định việc thông báo người có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông như sau:
Thông tư này quy định việc thông báo người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa (gọi chung là thông báo vi phạm) đến nơi người đó cư trú, công tác, học tập hoặc thông báo đến cơ quan thông tin đại chúng; trách nhiệm của người có thẩm quyền thông báo vi phạm, người nhận thông báo vi phạm và tổ chức, cá nhân liên quan.
Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; công dân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thông báo vi phạm.
Người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa thuộc các trường hợp nêu tại Điều 4 Thông tư này phải được thông báo bằng văn bản (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) đến Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú, công tác, học tập để theo dõi, kiểm điểm, giáo dục hoặc được gửi đến các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, giáo dục chung. Thông báo vi phạm phải được gửi ngay sau khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Công an xã, phường, thị trấn khi nhận được thông báo vi phạm có trách nhiệm vào sổ theo dõi (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo thông tư này) và chuyển thông báo vi phạm đó đến tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn nơi cư trú của người vi phạm hoặc đến cơ quan, trường học nếu người vi phạm là cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên để kiểm điểm, giáo dục; nơi nhận thông báo có trách nhiệm báo lại cho cơ quan đã ra thông báo vi phạm theo phiếu báo (trong biểu mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này); trường hợp người vi phạm không có địa chỉ cư trú, công tác, học tập như ghi trong thông báo vi phạm thì chuyển trả lại thông báo vi phạm đó cho nơi đã thông báo vi phạm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 11 năm 2010 và thay thế Thông tư số 22/2007/TT-BCA(C11) ngày 12/10/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
MẪU SỐ 01
Ban hành theo TT số 38/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an
……………………… Số: …………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày … tháng…… năm ……… |
THÔNG BÁO
Vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
Kính gửi: ………………..………………………………………………………………… (3)
..............…………………………………..…………………………………… (4)
................................................................. (2) Thông báo về việc vi phạm hành chính về TTATGT.
Đối với ông/bà: ........................................................... Năm sinh.............................................
Nơi cư trú: ..............................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Đã có hành vi vi phạm: ............................................................................................................
...............................................................................................................................................
- Hình thức xử phạt tiền: ..........................................................................................................
- Hình thức xử phạt bổ sung: ...................................................................................................
Vậy thông báo để ...................................................................................................................
................................................................................................................................... ...(3) (4)
tập hợp theo dõi và xem xét trách nhiệm của công dân trong việc chấp hành pháp luật theo quy định của Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ và tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật đối với người vi phạm./.
Ghi chú: (1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan ra thông báo; |
Thủ trưởng đơn vị |
"------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHIẾU BÁO
Kính gửi: ………………..………………………………………………… (2)
Công an phường, xã, thị trấn: …………………………………………(3) đã nhận được thông báo vi phạm số: ……………ngày ……/……/………. và đã chuyển đến (nơi cư trú, nơi công tác, học tập hoặc (5)): …………………………………………………………………………………………………..
Vậy thông báo để cơ quan đã ra thông báo phối hợp./.
|
Thủ trưởng đơn vị |
MẪU SỐ 02
Ban hành theo Thông tư số 38/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG AN: (1) ………………………………… (2) ……………………………………………….. (3) ………………………………………………..
SỔ THEO DÕI THÔNG BÁO VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
|
Ghi chú:
(1): Công an cấp tỉnh, t/p trực thuộc trung ương
(2): Công an cấp huyện.
(3): Công an phường, xã, thị trấn.
* In trên khổ A3, 100 trang (không kể bìa), bìa màu xanh ngọc.
STT |
Họ tên người vi phạm |
Nơi cư trú |
Cơ quan, trường học |
Hành vi vi phạm |
Cơ quan ra thông báo và ngày nhận thông báo |
Chuyển đến nơi công tác, học tập và ngày chuyển |
Kết quả kiểm điểm, giáo dục và ngày nhận |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|