- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 22/2007/TT-BCA-C11 của Bộ Công an về hướng dẫn việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
| Cơ quan ban hành: | Bộ Công an |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 22/2007/TT-BCA-C11 | Ngày đăng công báo: |
Đã biết
|
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Đại Quang |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
12/10/2007 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Vi phạm hành chính, Hành chính, Giao thông |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 22/2007/TT-BCA-C11
* Thông báo vi phạm giao thông đến nơi cư trú, công tác - Ngày 12/10/2007, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 22/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông. Theo đó, người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông sẽ bị thông báo cho nơi cư trú hoặc nơi công tác. Việc thông báo được thực hiện bằng văn bản. Thông báo được gửi đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người vi phạm ngay sau khi ra quyết định xử phạt… Cơ quan ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm có thẩm quyền ra thông báo về hành vi vi phạm đó. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông báo có trách nhiệm tổ chức việc kiểm điểm, giáo dục và xử lý người vi phạm và gửi kết quả kiểm điểm, giáo dục, xử lý đó cho cơ quan ra thông báo để theo dõi, tổng hợp. Những người có thẩm quyền ra thông báo gồm: Chủ tịch UBND các cấp; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảng sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh thanh tra giao thông vận tải cấp sở trở lên. Người ra quyết định thông báo phải chịu trách nhiệm về thông báo của mình. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 22/2007/TT-BCA-C11 có hiệu lực kể từ ngày 10/11/2007
Tải Thông tư 22/2007/TT-BCA-C11
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 22/2007/TT-BCA-C11 NGÀY 12 THÁNG 10 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VIỆC THÔNG BÁO ĐẾN NƠI CƯ TRÚ HOẶC NƠI CÔNG TÁC,
HỌC TẬP CỦA NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ,
AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
a) Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp, thẩm quyền thông báo và công tác theo dõi, chỉ đạo việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường hộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.
b) Thông tư này áp dụng đối với:
- Công dân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân ra thông báo và tiếp nhận thông báo.
2. Nguyên tắc thông báo
a) Người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông phải bị thông báo về hành vi vi phạm đó; trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị thông báo một lần; trường hợp nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị thông báo về hành vi vi phạm đó.
b) Thông báo người có vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông được gửi đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm vừa có nơi đăng ký thường trú, tạm trú vừa là cán bộ, công chức hoặc vừa là học sinh, sinh viên, học viên thì thông báo đến cơ quan nơi cán bộ, công chức đang công tác hoặc trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo nơi học sinh, sinh viên, học viên đang học tập.
c) Cơ quan ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông thì có thẩm quyền ra thông báo về hành vi vi phạm đó.
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông báo có trách nhiệm tổ chức việc kiểm điểm, giáo dục và xử lý người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và gửi kết quả kiểm điểm, giáo dục, xử lý đó cho cơ quan ra thông báo để theo dõi, tổng hợp.
3. Phương pháp thông báo
a) Việc thông báo người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông được thực hiện bằng văn bản theo mẫu kèm theo Thông tư này.
b) Việc thông báo và gửi thông báo đó đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người vi phạm được thực hiện ngay sau khi ra quyết định xử phạt.
4. Thẩm quyền thông báo
Những người sau đây có thẩm quyền ra thông báo về người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Chánh thanh tra giao thông vận tải cấp sở trở lên.
Người ra quyết định thông báo phải chịu trách nhiệm về việc thông báo của mình.
5. Theo dõi, chỉ đạo việc thông báo
a) Định kỳ ba tháng, sáu tháng, một năm, cơ quan ra thông báo có trách nhiệm tổng hợp kết quả giáo dục, kiểm điểm, xử lý người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và gửi Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để báo cáo Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia.
b) Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo Ủy ban An toàn giao thông quốc gia.
6. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
a) Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền ra thông báo và cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông báo chịu trách nhiệm thực hiện thông tư này.
b) Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh thì cần phản ánh kịp thời về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Đại Quang
Mẫu Thông báo
BH theo TT số ........
Ngày ....../....../.........
|
..............................(1) ...............................(2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: .............. |
..........., ngày ......... tháng ........ năm ......... |
THÔNG BÁO
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
Kính gửi:.............................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Thông qua công tác tuần tra kiểm soát bảo đảm trật tự an toàn giao thông, ngày......tháng......năm....... Cơ quan (3) ................................................................đã phát hiện và lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với ông/bà: .................................................. Nghề nghiệp ..........................................................
Giấy phép lái xe (lái tàu) số ............................... do cơ quan ..........................................cấp có thời hạn đến ngày ..... tháng ..... năm ......
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi công tác, học tập:...........................................................................
- Đã có hành vi vi phạm: ...................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Quy định tại Nghị định số ......................./CP ngày …....... tháng …..…... năm ………... của Chính phủ.
Vậy thông báo để ......................................................... biết và tổ chức kiểm điểm, giáo dục theo quy định của Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/06/2007 của Chính phủ./.
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Ghi chú: (1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan ra thông báo.
(2), (3) Tên cơ quan ra thông báo.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!