Thông tư 10/2003/TT-BCA(C11) của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/2/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2003/TT-BCA(C11)
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2003/TT-BCA(C11) | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thế Tiệm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/07/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Vi phạm hành chính, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 10/2003/TT-BCA(C11)
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 10/2003/TT-BCA
(C11) NGÀY 3 THÁNG 7 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 15/2003/NĐ-CP NGÀY 19/2/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Ngày 19/2/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2003/NĐ-CP
qui định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, để thống nhất thực
hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung cụ thể sau:
1. Về đánh dấu số
lần vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ trên giấy phép lái xe:
a) Việc đánh dấu
số lần vi phạm trên giấy phép lái xe chỉ được áp dụng đối với những hành vi mà
Nghị định số 15/2003/NĐ-CP có quy định đánh dấu số lần vi phạm và thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLB-CA-GTVT ngày 27/01/2003
của liên Bộ Công an - Giao thông vận tải về hướng dẫn việc đánh dấu số lần vi
phạm luật giao thông đường bộ trên giấy phép lái xe;
b) Khi đánh dấu
lần thứ hai trên giấy phép lái xe, cơ quan cảnh sát giao thông phải thông báo
bằng văn bản về người vi phạm và số giấy phép lái xe đã bị đánh dấu lần thứ 2
đến cơ quan quản lý giấy phép lái xe để biết và thực hiện theo quy định;
c) Trong trường
hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ không
phải là cảnh sát giao thông, nếu phát hiện hành vi vi phạm mà theo quy định của
Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngoài việc bị xử phạt còn bị đánh dấu số lần vi phạm
trên giấy phép lái xe thì không ra quyết định xử phạt mà phải lập biên bản và
chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan cảnh sát giao thông có thẩm quyền
để ra quyết định xử phạt và thực hiện số lần vi phạm trên giấy phép lái xe theo
quy định.
2. Về hành vi
chạy quá tốc độ quy định:
Hành vi "chạy quá
tốc độ quy định đến 20%" quy định tại điểm a khoản 6 Điều 90 và điểm a khoản 5
Điều 10 Nghị định số 15/2003/NĐ-CP được hiểu là chạy quá tốc độ từ trên 0% đến
20% so với quy định về tốc độ của xe cơ giới chạy trên đường bộ, ví dụ: trên
đường có qui định tốc độ tối đa của xe ô tô tải là 50 km/h; nếu xe này chạy từ
trên 50 km/h đến 60 km/h đều được coi là chạy quá tốc độ quy định đến 20%.
3. Về hành vi vi
phạm quy định về xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông:
a) Xe ô tô tải
trở hàng vượt quá kích thước giới hạn cho phép của xe (điểm a khoản 3 Điều 29)
được hiểu là xe ô tô trở hàng mà xếp hàng vượt phía trước hoặc phía sau thùng
xe trên 10% chiều dài toàn bộ xe; xếp hàng quá bề rộng thùng xe, quá giới hạn chiều
cao cho phép của từng loại xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Xe ô tô khách
trở hàng vượt quá kích thước bao ngoài của xe (điểm e khoản 4 Điều 28) được
hiểu là xe ô tô trở khách xếp hàng hoá, hành lý nhô ra quá mặt ngoài của vỏ xe
hoặc nhô quá chiều cao, chiều rộng, chiều dài của khung xếp hàng hoá, hành lý
trên nóc xe (nếu loại xe có khung để hành lý trên nóc xe);
c) Xe mô tô, xe
gắn máy trở vật cồng kềnh (điểm e khoản 1 Điều 10) được hiểu là xe mô tô, xe
gắn máy xếp hàng hoá, hành lý vượt quá bề rộng đèo hàng về mỗi bên 0,3m, vượt
quá quá chiều cao tính từ mặt đất là 2m, vượt quá phía sau đèo hàng là 0,50m;
d) Xe thô sơ xếp
hàng hoá không đảm bảo an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của
người điều khiển (điểm n khoản 1 Điều 12) và xếp hàng trên xe vượt quá giới hạn
quy định (điểm a khoản 3 Điều 14) được hiểu là xe thô sơ xếp hàng hoá vượt phía
trước hoặc phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe, xếp vượt quá bề rộng thân xe.
Riêng xe thồ (xe đạp thồ) chở hàng hoá, hành lý quá 0,4m về mỗi bên bánh xe,
vượt phía trước hoặc phía sau quá 1m.
4. Về hành vi cản
trở, chống đối hoặc chống người thi hành công vụ:
Hành vi cản trở,
chống đối hoặc chống người thi hành công vụ quy định tại khoản 9 Điều 9; khoản
9 Điều10; khoản 2 Điều 38; điểm a khoản 4 Điều 38; điểm a khoản 1 Điều 39 được
hiểu là hành vi của người vi phạm hành chính khi phát hiện hoặc bị xử lý nhưng
không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ về: xuất trình giấy tờ, yêu
cầu về trụ sở giải quyết, tự ý bỏ phương tiện vi phạm đi nơi khác hoặc có hành
vi đe doạ, uy hiếp về tinh thần, sức khoẻ, tính mạng của người thi hành công
vụ, hoặc có hành vi lăng mạ bằng lời nói, xúc phạm danh dự của người thi hành
công vụ, lôi kéo, kích động, xúi dục người khác gây khó khăn, cản trở cho việc
kiểm tra, kiểm soát hoặc các hành vi khác chống đối người thi hành công vụ.
5. Về hành vi
điều kiển xe mô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu:
Hành vi điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy không có
gương chiếu hậu quy định tại điểma khoản 1 Điều 21 là trường hợp không có gương
chiếu hậu phía bên trái tay lái hoặc không có cả hai gương chiếu hậu.
6. Tạm giữ các
loại giấy tờ có liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện vi
phạm quy định về giao thông đường bộ:
a) Trường hợp chỉ
áp dụng hình thức phạt tiền thì người có thẩm quyền tạm giữ giấy phép lái xe, đăng
ký xe hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho tới khi cá nhân, tổ chức vi
phạm chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có
các giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ phương
tiện. Ví dụ, người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe, không có đăng
ký xe hoặc sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng kí xe có công chứng nhà nước và
xác nhận của cơ quan tổ chức tín dụng về việc dùng đăng ký xe để cầm cố, thế
chấp mà thời hạn sử dụng đã hết để điều khiển phương tiện, trong trường hợp này
được coi là hành vi không có giấy tờ và được tạm giữ phương tiện;
b) Khi bị tạm giữ
giấy phép lái xe hoặc đăng ký xe phải lập biên bản và hẹn ngày đến trụ sở cơ
quan có thẩm quyền giải quyết. Chỉ trả giấy phép lái xe hoặc đăng ký xe bị tạm
giam giữ sau khi đã thực hiện xong quyết định xử phạt;
c) Trường hợp
ngoài việc áp dụng hình thức phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng
hình thức phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hoặc bị đánh dấu số
lần vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ trên giấy phép lái xe, thì tạm giữ
giấy phép lái xe để buộc người vi phạm thi hành hình thức xử phạt và đánh dấu
số lần vi phạm.
7. Tạm giữ phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ:
a) Việc tạm giữ
phương tiện vi phạm chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Những hành vi
vi phạm mà Nghị định số 15/2003/NĐ-CP có quy định tạm giữ phương tiện;
- Để xác minh
tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay vi phạm hành chính,
ví dụ: khi kiểm tra giấy tờ của phương tiện mà có căn cứ nghi vấn giấy từ đó
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giấy tờ cấp không đúng thẩm quyền, giấy
tờ đã hết hạn sử dụng; phương tiện không có biển số (trừ phương tiện trên đường
đi đăng ký) hoặc có nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, biển số xe không
trùng với biển số trong đăng ký xe; trường hợp lạng lách, đánh võng; đua xe
trái phép hoặc sử dụng xe từ 175 cm 3 trở lên (không đúng đối tượng
được sử dụng) và các trường hợp khác cần để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết
định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính;
b) Việc tạm giữ
phương tiện phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm.
8. Về các loại xe
có kết cấu tương tự:
Các loại xe có
kết cấu tương tự, được hiểu là các loại xe có cấu tạo, tính năng và công dụng
gần giống với các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cụ thể như sau:
a) Xe có kết cấu
tương tự như xe ô tô là xe chạy bằng động cơ có bốn bánh hoặc nhiều hơn bốn
bánh, không chạy trên đường ray và được dùng để chở người hoặc chở hàng hoá;
b) Xe có kết cấu
tương tự như xe gắn máy là xe có hai bánh di chuyển bằng động cơ và khi tắt máy
thì đạp xe đi được;
c) Xe có kết cấu
tượng tự như xe môtô hai bánh là xe có hai bánh, di chuyển bằng động cơ, có
dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên và tổng trọng lượng toàn xe
không vượt quá 400 kilôgam;
d) Xe có kết cấu
tương tự như xe môtô ba bánh là xe di chuyển bằng động cơ, có dung tích xi lanh
từ 50 cm3 trở lên, có sức chở từ 350 kilôgam đến 500 kilôgam.
9. Về xe quá tải,
xe quá khổ của cầu, đường:
a) Xe quá tải là
xe có tổng trọng lượng bao gồm trọng lượng của xe và hàng vượt quá năng lực
chịu tải của cầu hoặc xe có tải trọng trục đơn vượt quá năng lực chịu tải của
mặt đường;
b) Xe quá khổ là
xe có kích thước chiều cao hoặc chiều rộng bao gồm cả hàng hoá xếp trên xe vượt
quá khổ giới hạn an toàn của đường hoặc cầu.
10. Việc thu, nộp
tiền phạt tại chỗ:
a) Để thực hiện
đúng quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và quản lý chặt chẽ việc
thu nộp tiền xử phạt tại chỗ, Công an các đơn vị, địa phương phải có bộ phận
thu, nộp tiền phạt chung của đơn vị, để tiếp nhận tiền phạt từ cán bộ, chiến sỹ
xử phạt tại chỗ và nộp tiền phạt vào kho bạc nhà nước;
b) Người có thẩm
quyền thu tiền phạt tại chỗ sau khi hết ca công tác (kể cả trong và ngoài giờ
hành chính) phải nộp lại số tiền phạt thu được kèm theo quyết định xử phạt và
chứng từ biên lai thu tiền phạt cho bộ phận thu tiền phạt của đơn vị. Trong
thời hạn 02 ngày, Thủ trưởng đơn vị phải chỉ đạo thực hiện việc nộp tiền phạt
thu được vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
11. Tổ chức thực
hiện:
a) Các Tổng cục,
Bộ tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức phổ biến quán triệt nội dung Nghị định số 15/2003/NĐ-CP quy
định xử phạt hành chính về giao thông đường bộ và Thông tư này đến từng cán bộ,
chiến sỹ, chú trọng là cán bộ chiến sỹ trực tiếp thực hiện việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ, Cảnh sát trật tự, Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, đảm bảo việc thi hành nghiêm và thống
nhất các quy định của Chính phủ và của Bộ;
b) Cục Cảnh sát
giao thông Đường bộ - Đường sắt, các Phòng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật
tự, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phải đặt các hòm thư để nhận đơn, thư góp ý, khiếu nại,
tố cáo của nhân dân về xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ theo
Quyết định số 729/1998/QĐ ngày 9/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành các
quy chế thực hiện dân chủ trong lực lượng Công an nhân dân. Mọi khiếu nại, tố
cáo của công dân đều phải được giải quyết kịp thời và trả lời bằng văn bản theo
đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Cơ quan có thẩm
quyền xử phạt hàng ngày phải thực hiện chế độ hồ sơ, thống kê, báo cáo xử phạt
vi phạm hành chính về giao thông đường bộ theo quy định của Bộ, đồng thời phải
có nhật lý kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính, sổ theo dõi tình hình quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ.
c) Tổng cục Cảnh
sát chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
d) Thông tư này
có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Thông tư số 02/1999/TT-BCA (C11)
ngày 10/2/1999 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số quy định của Chính phủ
về đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Trong quá trình
thực hiện có gì vướng mắc, cần báo cáo về Bộ (qua Tổng cục II) để có hướng dẫn,
chỉ đạo kịp thời.