Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11)

Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:10/2002/TT-BCA(A11)Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Khánh Toàn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
26/08/2002
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11)

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN
__________

Số: 10/2002/TT-BCA(A11)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2002

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-CP của Chính phủ về
hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

Ngày 5 tháng 10 năm 2001 Chính phủ ban hành Nghị định số 73/2001/NĐ-CP về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Tổ chức lực lượng bảo vệ:
1.1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước nằm trong hệ thống tổ chức của các cơ quan, doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể để thành lập Phòng, Ban, đội, tổ bảo vệ trực thuộc văn phòng hoặc phòng hành chính tổng hợp. Tại các Bộ, Ngành chủ quản cần có bộ phận kiểm nhiệm thuộc khối văn phòng để theo dõi, chỉ đạo hoạt động bảo vệ trong phạm vi thuộc Bộ, ngành mình phụ trách.
1.2. Tổ chức lực lượng bảo vệ tại các đơn vị kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Hội đồng quản trị hoặc người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu có thể để quyết định cho phù hợp.
2. Quyền lợi, chế độ, chính sách của lực lượng bảo vệ:
Ngoài chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nêu tại Điều 9 và Điều 12 Nghị định số 73/2001/NĐ-CP thì:
2.1. Người làm công tác bảo vệ tại cơ quan doanh nghiệp Nhà nước trong khi làm nhiệm vụ, dũng cảm đấu tranh với bọn tội phạm bị thương, hy sinh được áp dụng tiêu chuẩn xác nhận là thương binh, liệt sĩ và được hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 Quyết định số 301/CP ngày 20/9/1980 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ), Điều 3 Mục I Thông tư số 03/TBXH ngày 17/01/1981 và Điều 3 mục II Công văn số 16/TBXH ngày 14/03/1981 của Bộ Thương binh xã hội (nay là Bộ Lao động thương binh và xã hội).
Thủ tục hồ sơ đề nghị xét, ngoài những thủ tục hồ sơ theo quy định hiện hành cần phải có những giấy tờ sau:
+ Biên bản xảy ra sự việc (khám nghiệm hiện trường)
+ Biên bản xét xử ý kiến kết luận của cơ quan điều tra, toà án về mức độ tội phạm của người phạm tội.
+ Nhận xét của Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp đối với người bị thương, hy sinh về ý thức chính trị, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
Các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước kịp thời làm đầy đủ thủ tục, hồ sơ chuyển đến cơ quan lao động, thương binh và xã hội để sớm có quyết định đảm bảo chế độ, quyền lợi cho người bị thương và gia đình liệt sỹ.
2.2 Người làm công tác bảo vệ dưới dạng hợp đồng tuần tra, canh gác tại cơ quan, doanh nghiệp nhà nước và làm công tác bảo vệ tại các tổ chức, đơn vị kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng các quyền lợi theo thoả thuận với người đứng đầu các cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức, đơn vị kinh tế thông qua hợp đồng lao động; được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Công tác huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ.
3.1. Hàng năm các cơ quan, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ và thông báo cho cơ quan công an chức năng biết để chủ động phối hợp thực hiện.
3.2. Nội dung huấn luyện lực lượng bảo vệ gồm:
+ Kiến thức cơ bản về pháp luật
+ Các biện pháp nghiệp vụ bảo vệ
+ Sử dụng công cụ hỗ trợ được trang bị cho lực lượng bảo vệ và những động tác tự vệ, bắt giữ tội phạm
3.3 Qui định phân cấp huấn luyện và cấp giấy chứng nhận cho lực lượng bảo vệ
+ Lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp Trung ương do các cục chức năng thuộc Tổng cục An ninh Bộ Công an tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận
+ Lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp Trung ương đã phân cấp cho công an địa phương quản lý, các tổ chức, đơn vị kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do công an tỉnh, thành phố nơi cơ quan, doanh nghiệp đóng tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận.
3.4 Trách nhiệm phối hợp tổ chức huấn luyện lực lượng bảo vệ
+ Các cục chức năng thuộc Tổng cục An ninh, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đảm bảo nội dung, tài liệu huấn luyện, bố trí giảng viên và cấp giấy chứng nhận đã học nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ.
+ Các cơ quan, doanh nghiệp có nhu cầu huấn luyện lực lượng bảo vệ chịu trách nhiệm kinh phí huấn luyện, bố trí địa điểm, tổ chức và quản lý lớp học.
4. Trang phục và trang bị cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
4.1. Lực lượng bảo vệ được cơ quan, doanh nghiệp cấp kinh phí may trang phục và mua các trang bị cần thiết khác phục vụ cho công tác bảo vệ gồm: quần áo (xuân hè, thu đông), mũ kepi, giầy... theo qui định sau:
- Trang phục xuân hè:
+ Áo kiểu veston ngắn tay, cổ bẻ, cúc nhựa mầu đen (dùng cả cho áo thu đông). Thân trước có túi mang ốp ngoài.
+ Quần kiểu âu phục
+ Giấy da màu đen ngắn cổ, buộc dây.
- Trang phục thu đông:
+ Áo ngoài kiểu veston dựng lót trong, dài tay, cổ bẻ. Thân trước có túi mang ốp ngoài
+ Bên trong là áo sơ mi màu xanh hoà bình dài tay cổ có chân
+ Cravát màu tím than
+ Quần may kiểu âu phục
+ Giầy da màu đen ngắn cổ, buộc dây
Màu sắc, chất liệu quần áo xuân hè, quần áo ngoài thu đông, mũ do thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp căn cứ tình hình cụ thể của cơ quan, doanh nghiệp mình để quyết định cho phù hợp, nhưng không được trùng lẫn với màu sắc quần áo, mũ của các lực lượng đã được Chính phủ qui định (Công an, Quân đội, Hải quan). Cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo màu trang phục bảo vệ của cơ quan, doanh nghiệp mình cho cơ quan công an chức năng và cán bộ, công nhân viên chức trong cơ quan, doanh nghiệp biết. Ngoài ra để đảm bảo điều kiện làm việc, nếu cần thiết lực lượng bảo vệ được cơ quan, doanh nghiệp trang bị mũ bảo hiểm, áo mưa, ủng, đèn pin, băng đỏ...
Định kỳ cấp phát trang phục và trang bị khác cho lực lượng bảo vệ do thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp căn cứ hoạt động cụ thể của lực lượng bảo vệ tại đơn vị mình để quyết định.
4.2. Những cơ quan, doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu cần thiết trang bị vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ cho công tác bảo vệ thực hiện theo qui định tại điểm g mục I Điều 8 Chương II và điểm e mục I Điều 38 Chương V qui chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành theo Nghị định số 47/CP ngày 12/08/1996 của Chính phủ.
4.3. Giấy chứng nhận đã học nghiệp vụ bảo vệ, sao hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp qui định như sau:
- Giấy chứng nhận đã học nghiệp vụ bảo vệ:
Giấy chứng nhận đã học nghiệp vụ bảo vệ được làm bằng giấy cứng khổ 11cm x 8cm. Nền màu vàng nhạt, đường viền và chữ Giấy chứng nhận màu đỏ, các chữ còn lại màu đen.
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
- Sao hiệu bảo vệ: bằng kim loại hình tròn, đường kính 36mm ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh. Phía dưới ngôi sao có nửa hình bánh xe màu vàng giữa nửa bánh xe có chữ "Bảo vệ". Vành ngoài sao hiệu bảo vệ màu vàng. Sao hiệu bảo vệ khi gắn trên mũ kepi có cành tùng kép bằng kim loại màu trắng bao quanh liền thành một khối cao 54mm, rộng 64mm:
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
- Cấp hiệu bảo vệ: cấp hiệu bảo vệ màu tím than, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu vàng. Cúc gắn ở đầu nhỏ có hình nổi ngôi sao 5 cánh xung quanh có đường viền tròn.
+ Đối với lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước phía cuối nền cấp hiệu có vạch ngang, cấp hiệu phụ trách bảo vệ có ba vạch ngang bằng sợi nỉ màu vàng rộng 10mm, vạch nọ cách vạch kia 7mm, cấp hiệu nhân viên bảo vệ có thời gian làm việc từ 5 năm trở lên có hai vạch ngang bằng sợi nỉ màu vàng rộng 10mm, vạch nọ cách vạch kia 7mm. Cấp hiệu nhân viên bảo vệ có thời gian làm việc dưới 5 năm có một vạch ngang bằng sợi nỉ màu vàng rộng 10mm. 
Mẫu cấp hiệu phụ trách bảo vệ:
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
Mẫu cấp hiệu nhân viên bảo vệ có thời gian làm việc từ năm 5 trở lên:
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
Mẫu cấp hiệu nhân viên có thời gian làm việc dưới 5 năm:
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
Cấp hiệu nhân viên bảo vệ hợp đồng tại cơ quan, doanh nghiệp nhà nước không có vạch ngang:
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
+ Đối với lực lượng bảo vệ tại các đơn vị kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phía cuối nền cấp hiệu có vạch hình chữ bằng sợi nỉ mầu vàng rộng 10mm, vạch nọ cách vạch kia 7mm. Cấp hiệu nhân viên bảo vệ có thời gian làm việc dưới 5 năm có một vạch bằng sợi màu vàng rộng 10mm.
Mẫu cấp phụ trách bảo vệ:
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
Mẫu cấp hiệu nhân viên bảo vệ có thời gian làm việc từ 5 năm trở lên:
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
 
Mẫu cấp hiệu nhân viên bảo vệ có thời gian làm việc dưới 5 năm:
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
- Phù hiệu bảo vệ:
Phù hiệu bảo vệ hình bình hành 55 mm x 35 mm nền mầu tím than, ở giữa có gắn sao hiệu bảo vệ đường kính 18 mm.
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
- Biểu hiệu bảo vệ:
Biển hiệu bảo vệ do các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định thống nhất sau:
Biển hiệu bảo vệ được làm bằng giấy cứng, khổ 9cm x 5,5cm nền màu vàng nhạt, đường viền, gạch ngang và chữ Bảo Vệ màu đỏ, các chữ khác màu đen.
- Phần trên vạch ngang trong biển hiệu ghi tên cơ quan chủ quản bằng chữ in có chân, dòng bên dưới ghi tên công ty, doanh nghiệp bằng chữ thường đậm.
- Phần dưới gạch ngang trong biển hiệu về phía bên phải là chữ Bảo Vệ bằng chữ in có chân, dòng bên dưới ghi họ tên người được cấp biển hiệu bằng chữ in có chân (nhỏ hơn chữ bảo vệ), dòng cuối cùng là "Số hiệu:" ghi số của người được cấp biển hiệu. Phía trái dán ảnh (3x4) của người được cấp biển hiệu có đóng dấu giáp lai của cơ quan, doanh nghiệp.
Biển hiệu bảo vệ được nẹp trong bao Platis màu trong suốt có ghim phía sau để đeo phía trên túi áo ngực trái.
Ví dụ: Biển hiệu bảo vệ của Công ty Cơ khí Thanh Xuân - COMA 12 - Bộ Xây dựng:
Thông tư 10/2002/TT-BCA(A11) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-Cp của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
4.4. Cán bộ, nhân viên bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp nếu vì lý do gì thôi không làm công tác bảo vệ nữa thì cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi sao hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu bảo vệ của cán bộ nhân viên bảo vệ đó.
5. Tổ chức thực hiện:
- Tổng cục An ninh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định số 73/2001/NĐ-CP tại các cơ quan, doanh nghiệp trung ương; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan biên soạn tài liệu huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ, in giấy chứng nhận đã học nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ.
- Tổng cục Hậu cần Công an nhân dân chủ trì phối hợp với Tổng cục An ninh sản xuất sao hiệu, cấp hiệu, phù hiệu cho lực lượng bảo vệ theo đề nghị của cơ quan, doanh nghiệp ở Trung ương và địa phương.
- Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-CP tại các cơ quan, doanh nghiệp thuộc địa phương mình quản lý.
- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của Bộ Công an về tổ chức và hoạt động của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có điều gì vướng mắc các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an để nghiên cứu giải quyết../.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

 

 

NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi