Thông tư 02/2003/TT-BCA(C11) của Bộ Công an về việc bổ sung quy định của Thông tư số 01/2002/TT-BCA(C11) ngày 4/1/2002 của Bộ Công an về hướng dẫn tổ chức cấp đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2003/TT-BCA(C11)
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2003/TT-BCA(C11) | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thế Tiệm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/01/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 02/2003/TT-BCA(C11)
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
CÔNG AN SỐ 02/2003/TT-BCA(C11)
NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ VIỆC BỔ
SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 01/2002/TT-BCA(C11) NGÀY 04/01/2002
CỦA BỘ CÔNG AN VỀ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CẤP ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Thực hiện Nghị quyết
số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về giải pháp kiềm chế gia tăng
và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. Bộ Công an sửa
đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2002/TT-BCA(C11) ngày
04/01/2002 về hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông
đường bộ như sau:
1. Điểm 1.1 phần I về "phạm vi, đối tượng áp dụng" được bổ sung như sau:
Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đang cư trú hoặc có trụ sở trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải đăng ký, gắn biển số xe theo quy định của Thông tư số 01/2002/TT-BCA(C11) ngày 04/01/2002 và hướng dẫn sửa đổi bổ sung tại Thông tư này.
2. Mục A phần II về "các loại giấy tờ của chủ xe khi đến đăng ký xe" được sửa đổi bổ sung như sau:
Khi đăng ký mô tô, xe máy, người đứng tên đăng ký phải có hộ khẩu thường trú ở tỉnh, thành phố nơi đăng ký xe. Riêng chủ xe là cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang (Công an, Quân đội) vẫn thực hiện theo Thông tư 01/2002/TT-BCA(C11) ngày 04/01/2002. Mỗi người chỉ được đăng ký 01 xe mô tô hoặc xe gắn máy.
Trong hồ sơ đăng ký xe phải có thêm bản phô-tô các giấy tờ sau (khi nộp bản phô-tô phải xuất trình bản chính để đối chiếu):
+ Giấy phép lái xe theo quy định (trừ chủ xe là cơ quan, tổ chức);
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
3. Điểm 1 mục B phần II về "thủ tục đăng ký xe" được bổ sung điểm 1.5 như sau:
- Chứng từ thu các loại phí, lệ phí đăng ký xe theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Điểm 4.1 mục B phần II về "chứng từ nguồn gốc xe nhập khẩu nguyên chiếc" được bổ sung như sau:
Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc nhập khẩu từ nước ngoài thì chứng từ đăng ký, cấp biển số xe là: tờ khai hàng hoá nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Điểm 4.2 mục B phần II về "chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp trong nước" được bổ sung như sau:
Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc sản xuất lắp ráp và đăng ký cấp biển số không cần có tờ khai nguồn gốc theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Điểm 3.1 phần V về "quy định về biển số" nay bổ sung như sau:
- Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc biển số được gắn ở thành xe phía sau (chỉ gắn 1 loại biển vuông như biển ôtô, có ký hiệu R).
7. Giấy đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc: được sử dụng mẫu giấy đăng ký xe ôtô theo quy định của Bộ để cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
8. Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác không đề cập tại Thông tư này vẫn tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 01/2002/TT-BCA(C11) ngày 04/01/2002 của Bộ Công an.
Tổng cục Cảnh sát chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.