Quyết định 113/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 113/2005/QĐ-TTg

Quyết định 113/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:113/2005/QĐ-TTgNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/05/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, Chính sách, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chính sách quốc gia - Ngày 20/5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010. Chương trình hành động của Chính phủ nhằm chỉ đạo và điều hành thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển và quản lý phát triển làm căn cứ để các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế định hướng các hoạt động của mình, đảm bảo đưa vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ sớm tiến kịp các vùng khác, trở thành một đầu cầu lớn của cả nước trong giao lưu, hợp tác kinh tế quốc tế, cải thiện căn bản đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân trong vùng, hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của thiên tai, giữ vững ổn định chính trị và trật tự ạn toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái... Theo đó Thủ tướng giao Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp (nhất là đối với công nghiệp cơ khi đóng tàu, vật liệu xây dựng, sản xuất điện), phối hợp với Bộ GTVT bổ sung quy hoạch tuyến dẫn nhiên liệu lên Tây Nguyên, quy hoạch phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực, khẩn trương hoàn thành chiến lược phát triển ngành dầu khí làm cơ sở cho việc xây dựng phát triển quy hoạch ngành, trong đó có quy hoạch phát triển các trung tâm lọc - hoá dầu. Thực hiện các chương trình hành động ngành như: phát triển công nghiệp, đẩy mạnh sản xuất, tăng cường đầu tư phát triển ngành gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định 113/2005/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 113/2005/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 113/2005/QĐ-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 113/2005/QĐ-TTG
NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 2005 BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN  NGHỊ QUYẾT SỐ 39/NQ-TW NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG
BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2010

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 39 /NQ-TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010.

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố : Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 


CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39/NQ-TW NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2004
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG
BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2010

(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/2005/QĐ-TTg
ngày 20  tháng 5  năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến  năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để chỉ đạo và điều hành thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển và quản lý phát triển làm căn cứ để các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế định hướng các hoạt động của mình, đảm bảo đưa vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ sớm tiến kịp các vùng khác trong nước, trở thành một đầu cầu lớn của cả nước trong giao lưu, hợp tác kinh tế quốc tế; cải thiện căn bản đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân trong vùng; hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của thiên tai; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.

 

A. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

 

I. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, gắn quy hoạch với kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Xác định rõ những vấn đề về an ninh, quốc phòng cần phải điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010.

Trên cơ sở các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sản phẩm đã có, các Bộ, ngành, các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ tiến hành rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý theo chức năng của mình và trình Thủ tướng Chính phủ vào quý III năm 2005.

Yêu cầu về rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phải đạt được là:

- Quán triệt và cụ thể hoá các nội dung theo tinh thần Nghị quyết số 39/NQ-TW, cập nhật, bổ sung phù hợp với điều kiện mới.

- Xác định rõ trong quy hoạch về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội (giao thông, điện, thuỷ lợi, khu công nghiệp, trường học, cơ sở khám chữa bệnh, các công trình văn hoá…) đối với các ngành sản suất kinh doanh chỉ nêu định hướng và xác định lĩnh vực cần ưu tiên tập trung đầu tư phát triển, đề ra các chính sách để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển.

- Xác định rõ các chương trình, dự án đầu tư trong 5 năm tới, nhu cầu về vốn và cơ cấu vốn đầu tư cho từng chương trình, dự án và các giải pháp, cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư. Lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên thực hiện các đề án, dự án quan trọng để đưa vào kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.

1. Đối với các Bộ, ngành.

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010; Chương trình hành động và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế đối ngoại vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, trình Chính phủ trong quý III năm 2005.

b) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan nghiên cứu và trình Chính phủ quy hoạch xây dựng vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị và các khu dân cư vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; quy hoạch xây dựng tổng thể mặt bằng cho các khu kinh tế, các đô thị mới Nghi Sơn, Lam Sơn (Thanh hoá), Hoàng Mai, Nghĩa Đàn (Nghệ An), Vũng áng (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị), Chân Mây (Thừa Thiên Huế), Điện Ngọc - Điện Nam (Quảng Nam), Vạn Tường (Quảng Ngãi), Hoà Hiệp (Phú Yên), Văn Phong (Khánh Hoà); quy hoạch mạng lưới cấp nước sinh hoạt ở các thị xã, thị trấn, thị tứ và khu vực nông thôn.

c) Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp (nhất là đối với công nghiệp cơ khí đóng tàu, vật liệu xây dựng, sản xuất điện); phối hợp với Bộ Giao thông vận tải bổ sung quy hoạch tuyến dẫn nhiên liệu lên Tây Nguyên; quy hoạch phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của vùng; khẩn trương hoàn thành chiến lược phát triển ngành dầu khí làm cơ sở cho việc xây dựng phát triển quy hoạch ngành, trong đó có quy hoạch phát triển các trung tâm lọc - hoá dầu.

Thực hiện các chương trình hành động của ngành như : phát triển công nghiệp, đẩy mạnh sản xuất; tăng cường đầu tư phát triển ngành gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế; phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.

d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì nghiên cứu phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông, lâm, thuỷ lợi, trong đó chú trọng tới củng cố và tăng cường hệ thống nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ ngành nông nghiệp, phát triển hệ thống chế biến nông, lâm sản gắn với vùng nguyên liệu nhằm đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu, tập trung vào các sản phẩm cây công nghiệp ngắn ngày, cây cao su, cây điều và lâm sản; quy hoạch phát triển thuỷ lợi bảo đảm phòng, chống lũ, cấp nước và phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái vùng.

đ) Bộ Thuỷ sản phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương trong vùng nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản, quy hoạch khai thác, chế biến và nuôi trồng thuỷ sản của vùng.

e) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương trong vùng nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung chiến lược và các quy hoạch đã được duyệt : chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010, quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển, các quy hoạch phát triển chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hệ thống cảng hàng không đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; hoàn thiện và đẩy mạnh tiến độ thực hiện để sớm phê duyệt các dự án : quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển còn lại, quy hoạch chi tiết cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, quy hoạch tổng thể mạng đường bộ cao tốc, đường sắt cao tốc đến năm 2020, quy hoạch đường sắt lên Tây Nguyên, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, quy hoạch phát triển giao thông vận tải tuyến hành lang biên giới và đường tuần tra biên giới miền Trung đến năm 2010, quy hoạch hệ thống đường ven biển và các quy hoạch khác.

g) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành và các địa phương xây dựng trình Chính phủ về rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể các khu vực có liên quan đến mục tiêu quân sự, khu vực phòng thủ; xây dựng khu kinh tế quốc phòng và mạng lưới các đồn biên phòng ở vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh của vùng; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu quốc phòng - an ninh và nhu cầu kinh tế dân sinh trên các huyện đảo, xã, đảo đến năm 2010.

h) Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì nghiên cứu, xây dựng và trình Chính phủ về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc theo hướng hiện đại vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

i) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì nghiên cứu, xây dựng và trình Chính phủ Đề án phát triển các Trung tâm nghiên cứu khoa học, các phòng thí nghiệm trọng điểm tại vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

k) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ về rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của vùng đến năm 2010; quy hoạch khai thác, sử dụng tổng hợp và bảo vệ tài nguyên nước các lưu vực sông lớn; Đề án phòng, chống thiên tai vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển của vùng.

l) Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ trong quý III năm 2005 về rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng dịch vụ ngành; Chương trình xúc tiến thương mại và phát triển thương hiệu; Đề án mở rộng hợp tác thương mại ngoại vùng.

m) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và trình Chính phủ Đề án rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề; hướng dẫn các địa phương quy hoạch cơ sở chữa trị, phục hồi người nghiện ma tuý cho các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

n) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương nghiên cứu, xây dựng và trình Chính phủ về rà soát quy hoạch và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; Đề án đẩy mạnh thực hiện Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà ở cho giáo viên tại các xã đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; Đề án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo cho các trường đại học vùng : Đại học Vinh, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Quy Nhơn và Đại học Nha Trang.

o) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các địa phương nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ quy hoạch phát triển y tế vùng; các trung tâm y tế chất lượng cao, chuyên sâu trong vùng; y tế cơ sở của các địa phương; Đề án nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm, bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS tại các tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

p) Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương nghiên cứu xây dựng trình Chính phủ Đề án đầu tư tôn tạo các di tích văn hoá, di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến; bảo tồn, giữ gìn và phát huy các di sản thiên nhiên và văn hoá được UNESCO công nhận; Đề án đầu tư xây dựng mạng lưới thiết chế văn hoá - thông tin cấp xã, phường và xóm, thôn, bản ở các tỉnh; xây dựng kế hoạch bảo tồn phát triển văn hoá - thông tin các dân tộc thiểu số vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

q) Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp với các địa phương nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển và xây dựng kế hoạch đầu tư đến năm 2010 hệ thống các khu du lịch hiện đại chất lượng cao; phát triển các khu vui chơi, giải trí trong các khu kinh tế và trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; Đề án phát triển các tour du lịch miền Trung gắn với du lịch vùng Tây Nguyên và khu vực các nước thuộc Tiểu vùng sông Mê Công; Chương trình xúc tiến quảng bá du lịch miền Trung.

r) Đài Truyền hình Việt Nam nghiên cứu, xây dựng, và Bộ Văn hoá - Thông tin thẩm định trước khi trình Chính phủ Đề án mở rộng mạng phủ sóng truyền hình tới các huyện miền núi, biên giới phía Tây; kế hoạch và lộ trình triển khai tăng thời lượng phát sóng truyền hình bằng tiếng dân tộc đối với vùng.

s) Đài Tiếng nói Việt Nam nghiên cứu, xây dựng và Bộ Văn hoá - Thông tin thẩm định trước khi trình Chính phủ Đề án mở rộng mạng phủ sóng truyền thanh tới các huyện miền núi, biên giới phía Tây; kế hoạch và lộ trình triển khai tăng thời lượng phát sóng truyền thanh bằng tiếng dân tộc đối với vùng.

t) Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì xây dựng và trình Chính phủ Đề án tăng cường chăm sóc sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình và nâng cao chất lượng dân số, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

u) Uỷ ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương nghiên cứu xây dựng và trình Chính phủ Đề án phát triển kinh tế - xã hội khu vực các dân tộc thiểu số rất ít người của vùng; Đề án định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc; Đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số; chính sách phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã vùng miền núi, biên giới.

v) Các Bộ, ngành khác theo chức năng của mình tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển của ngành trên vùng.

2. Đối với các địa phương.

Uỷ ban nhân dân các địa phương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiến hành rà soát lại các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên tinh thần Nghị quyết số 39/NQ-TW, đồng thời xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể của địa phương đến năm 2010, trong đó xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên, giải pháp về huy động và sử dụng vốn cho từng chương trình, dự án trình Chính phủ. Cập nhật các dự báo, xem xét lại các khả năng hiện thực, xác định lại cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững. Công khai hoá các quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, kể cả các khu công nghiệp nhỏ, làng nghề và các vùng sản xuất cây, con đặc sản có chất lượng và năng suất cao.

Rà soát, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu thương mại, khu công nghiệp, hệ thống các đô thị và khu dân cư trên địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng chung của quốc gia… Nêu rõ nhu cầu, cơ cấu đầu tư và giải pháp huy động vốn thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm đã được duyệt để đưa vào đầu tư và các dự án chương trình đang trong giai đoạn xây dựng trình Chính phủ phê duyệt để đầu tư trong giai đoạn từ nay đến năm 2010.

II. Xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 của ngành và địa phương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.

 

Tiếp tục đầu tư hoàn thành dứt điểm các dự án thực hiện trên vùng từ nay đến năm 2010, đồng thời tiến hành các hoạt động chuẩn bị tiền đề cho đầu tư hạ tầng quan trọng sau năm 2010. Cụ thể là:

1. Kết cấu hạ tầng kinh tế.

Ưu tiên phát triển mạng lưới giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ, cảng biển, các công trình thuỷ lợi đầu mối có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất, hạ tầng du lịch và các ngành kinh tế khác.

a) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành và địa phương huy động các nguồn vốn, từng bước triển khai thực hiện các dự án chính như : đường bộ cao tốc Hà Nội - Ninh Bình - Vinh, Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng, Đà Nẵng - Quảng Ngãi - Quy Nhơn, Hà Lam - Khâm Đức; nhánh đường Đông Trường Sơn; đường ven biển của vùng; dự án hầm đường bộ Đèo Cả; cảng trung chuyển quốc tế Văn Phong.

- Chủ trì thực hiện, giám sát và đôn đốc các đơn vị liên quan đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư các công trình, dự án xây dựng bằng nguồn vốn ODA, vốn ngân sách và trái phiếu Chính phủ :

Các dự án nâng cấp, khôi phục Quốc lộ 1A đoạn Đông Hà - Quảng Ngãi (WB3), đoạn Quảng Ngãi - Nha Trang (ADB3); Quốc lộ 9 hành lang Đông Tây (Đông Hà - Lao Bảo, Quảng Trị); Quốc lộ 49B (đoạn km 14 - km 40) (Thừa Thiên Huế); Quốc lộ 47 (cầu vượt Lê Lợi, Thanh Hoá và các cầu đường bộ trên Quốc lộ 1A; Quốc lộ 14D (Quảng Nam); đường Hồ Chí Minh; đường Vũng áng - biên giới Việt Lào; đường Tây Thanh Hoá, Tây Nghệ An; Quốc lộ 7, Quốc lộ 8, Quốc lộ 27, Quốc lộ 217, và các quốc lộ khác; tuyến miền Tây nối 3 tỉnh Bình Định - Phú Yên - Đắk Lắk. Nâng cấp, mở rộng cảng Cửa Lò, Vũng áng, Tiên Sa, Dung Quất, Quy Nhơn, Nha Trang; nhà ga cảng hàng không sân bay Đà Nẵng, Cam Ranh, Chu Lai; nâng cấp, cải tạo đường sắt tuyến Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh.

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các địa phương trong vùng quản lý thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả các dự án đầu tư ưu tiên các công trình thuỷ lợi theo kế hoạch đến năm 2010, bao gồm :

- Các dự án chuyển tiếp bằng nguồn vốn ngân sách, vốn tín dụng, trái phiếu Chính phủ như dự án hồ Cửa Đạt (Thanh Hoá); nâng cấp hệ thống thuỷ lợi hồ Đò Điểm (Hà Tĩnh); hồ ái Tử (Quảng Trị); hồ Truồi, cụm công trình thuỷ lợi A Lưới, đập Thảo Long (Thừa Thiên Huế); Phú Ninh (Quảng Nam); hồ Đồng Tròn; Định Bình (Bình Định); công trình sau thuỷ điện sông Hinh (Phú Yên); hồ Suối Dầu; hồ Sông Sắt, hồ Sông Trâu, hồ Tân Giang (Ninh Thuận), dự án tưới Phan Rí - Phan Thiết, kiến cố hoá kênh Sông Quao, hồ Lòng Sông (Bình Thuận).

- Các dự án xây dựng mới huy động vốn trong nước bằng hình thức trái phiếu Chính phủ và vốn ngân sách Nhà nước : hồ Bản Mồng (Nghệ An); hồ Rào Đá (Quảng  Bình); hồ Tả Trạch (Thừa Thiên Huế); hồ Đồng Tiễn (Quảng Nam); hồ Nước Trong (Quảng Ngãi); hệ thống tưới Văn Phong (Bình Định), hồ Mỹ Lâm (Phú Yên), hồ Hoa Sơn, hồ Tà Rục (Khánh Hoà), hồ Tân Mỹ (Ninh Thuận), hồ Tà Pao, hồ Sông Móng (Bình Thuận).

Các dự án xây dựng kè chống sạt lở bờ sông, chống bồi lấp cửa sông, ven biển và xói lở bờ biển.

c) Bộ Thuỷ sản phối hợp với các địa phương trong vùng quản lý thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả các dự án đầu tư đang thực hiện và chuyển tiếp : Trung tâm giống hải sản quốc gia miền Trung, các Trung tâm sản xuất và kiểm định giống thuỷ sản tập trung trong vùng, phân viện nghiên cứu thuỷ sản Bắc Trung Bộ, dự án thông tin liên lạc phục vụ cho tàu thuyền khai thác hải sản tại ngư trường trọng điểm, dự án xây dựng Trung tâm quan trắc, cảnh báo môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản, dự án xây dựng chợ cá đầu mối, khu dịch vụ hậu cần nghề cá, các khu neo đậu phòng tránh trú bão vùng, các khu bảo tồn biển.

d) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương tổng hợp, đề xuất danh mục các chương trình, dự án về nâng cấp và xây dựng mới các công trình cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho dân cư được ưu tiên bố trí các nguồn vốn để thực hiện.

đ) Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương luận chứng khả thi dự án đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải điện quốc gia. Xây dựng hệ thống điện cho các huyện đảo, xã đảo.

e) Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì đôn đốc và giám sát thực hiện các dự án đầu tư phát triển hệ thống bưu chính, viễn thông, đảm bảo truyền dẫn liên tỉnh thông suất và dịch vụ Internet đến các trung tâm thành phố, thị xã và thị trấn; đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc tới tất cả các xã.

g) Tổng cục Du lịch phối hợp với các địa phương trong vùng triển khai xây dựng các khu du lịch; quản lý thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả các dự án đầu tư hạ tầng du lịch theo kế hoạch đến năm 2010.

- Xác định thứ tự ưu tiên đầu tư, đôn đốc thực hiện các hoạt động chuẩn bị đầu tư và triển khai đúng tiến độ các dự án xây dựng các khu, tuyến du lịch tổng hợp như : Sầm Sơn - Lam Sơn; Kim Liên - Cửa Lò; Phong Nha - Kẻ Bàng; Vĩnh Mốc - Hiền Lương - Khe Sanh; Huế - Cảnh Dương - Hải Vân - Non Nước; Hội An - Mỹ Sơn; Văn Phong - Đại Lãnh; Nha Trang; Hàm Tân - Mũi Né: hệ thống Tháp Chàm từ Quảng Nam đến Bình Thuận cùng với nhiều khu du lịch chuyên đề khác.

h) Bộ Thương mại phối hợp với các địa phương trong vùng nghiên cứu đề xuất các dự án kết cấu hạ tầng thương mại đề nghị nhà nước hỗ trợ đầu tư, bao gồm các dự án xây dựng, cải tạo chợ tại các khu vực cửa khẩu, các địa phương biên giới.

i) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương trong vùng bố trí vốn tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (trong đó có các kho ngoại quan) có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá lớn, phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, bưu chính, viễn thông để tăng nguồn thu ngân sách và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.

k) Bộ Quốc phòng triển khai xây dựng tuyến đường Trường Sơn Đông theo đúng tiến độ và đúng quy định xây dựng cơ bản hiện hành.

2. Kết cấu hạ tầng xã hội và bố trí dân cư.

a) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các địa phương vùng thực hiện các dự án phát triển mạng lưới các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp của vùng theo quy hoạch; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các trường đại học vùng. Sắp xếp đầu tư xây dựng theo thứ tự ưu tiên và có kế hoạch triển khai cụ thể.

Phối hợp với các địa phương trong vùng thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà ở cho giáo viên tại các xã đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; xây dựng mạng lưới trường học, nhất là mạng lưới trường mầm non, trường dân tộc nội trú và các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề ở các huyện miền núi, hải đảo.

b) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu cấp vùng kỹ thuật cao tại Huế và Đà Nẵng; xây dựng đề án phát triển trung tâm y tế vùng ở Vinh, Nha Trang; xây dựng đề án tổng thể nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa huyện và trạm y tế xã.

c) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương trong vùng triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội của các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, kết cấu hạ tầng các tuyến dân cư, các trung tâm cụm xã dọc tuyến biên giới Việt - Lào đảm bảo ổn định các nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân gắn với nhiệm vụ bảo vệ an ninh - quốc phòng.

d) Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương trong vùng thực hiện dự án xây dựng hệ thống thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở, bảo tồn phát triển văn hoá - thông tin vùng dân tộc thiểu số, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu trình Chính phủ hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đầu tư các dự án trường dạy nghề các địa phương, trường đào tạo giáo viên dạy nghề khu vực; đầu tư, nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm kỹ thuật Vinh thành trường Đại học Sư phạm kỹ thuật; hỗ trợ đầu tư cơ sở chữa trị, cai nghiện phục hồi cho các tỉnh trong vùng.

III. Xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 của ngành và địa phương trong lĩnh vực phát triển các ngành sản phẩm chủ yếu của vùng.

Chương trình đầu tư 5 năm (2006 - 2010) đối với vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ hướng vào mục tiêu thúc đẩy nhanh chóng việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm trong các ngành kinh tế, tập trung vào các sản phẩm thuỷ điện, xi măng, thép, lọc dầu và dịch vụ du lịch và các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp.

1. Bộ Công nghiệp phối hợp với các chủ đầu tư, các địa phương lập kế hoạch, xây dựng giải pháp về vốn và cơ chế phối hợp thực hiện các dự án xây dựng khu liên hợp luyện kim tại Thạch Khê, tỉnh Hà Tỉnh. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan xây dựng các giải pháp, cơ chế, chính sách huy động vốn, đặc biệt là từ các nguồn vốn ngoài nhà nước để các công trình trong thời kỳ 2005 - 2010 triển khai theo tiến độ đề ra, trong đó quan trọng nhất là:

- Thực hiện các dự án đầu tư chuyển tiếp. Về thuỷ điện như thuỷ điện Nhạn Hạc và Bản Cốc, Bản Vẽ (Nghệ An), Quảng Trị (Quảng Trị), Bình Điền (Thừa Thiên Huế), A Vương1, Sông Tranh 2 (Quảng Nam), Đại Ninh, Bắc Bình (Bình Thuận), Thượng Kon Tum (Quảng Ngãi), Sông Ba Hạ (Phú Yên). Các công trình khác như Nhà máy bia Hà Nội - Quảng Bình (Quảng Bình), Nhà máy bia (Vĩnh Phúc), Nhà máy bột giấy Thanh Hoá (Thanh Hoá).

- Các dự án đầu tư khởi công mới. Về điện như nhiệt điện Nghi Sơn (Thanh Hoá), Nông Sơn (Quảng Nam); thuỷ điện Cửa Đạt (Thanh Hóa), Thác Muối (Nghệ An), Sông Côn 2 (Quảng Nam), Đak Rinh (Quảng Ngãi), An Khê Kanak (Bình Định), Ea Krông Năng (Phú Yên), La Ngâu, Đan Sách (Bình Thuận). Các công trình khác như nhà máy sản xuất lốp ôtô radian (Đà Nẵng), dự án sản xuất PP, PE (Quảng Ngãi); Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất (Quảng Ngãi), Nhà máy lọc dầu số 2 (Thành Hoá); Nhà máy cán nóng thép tấm (miền Trung), mỏ Thạch Khê và liên hợp luyện kim (Hà Tĩnh); Nhà máy chế biến pigment (TiO2) (Hà Tĩnh); Nhà máy cán thép dài (Đà Nẵng); Nhà máy lắp ráp và sản xuất linh kiện ô tô Kamaz (Quảng Nam).

- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tích cực triển khai dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, phấn đấu đưa Nhà máy vận hành vào cuối năm 2008, đầu năm 2009, đồng thời tích cực tìm đối tác liên doanh hoặc 100% vốn để xây dựng liên hợp lọc hoá dầu Nghi Sơn (Thanh Hóa).

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương trong vùng khẩn trương xây dựng dự án sản xuất sản phẩm chủ lực như phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây cao su, cây điều, chăn nuôi bò thịt, phát triển khoanh nuôi, tập trung đầu tư trồng rừng phòng hộ. Lập kế hoạch trồng rừng sản xuất và có các chính sách huy động các thành phần kinh tế tham gia trồng và bảo vệ rừng, gắn với công nghiệp chế biến gỗ.

3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư, các địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng và thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả các dự án đầu tư theo kế hoạch đến năm 2010 các dự án đầu tư chuyển tiếp như dây chuyền 3 xi măng Bỉm Sơn (Thanh Hóa), xi măng Sông Gianh (Quảng Bình), xi măng Thạch Mĩ (Quảng Nam).

Đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan lập kế hoạch phát triển thêm một số nhà máy xi măng mới như xi măng Nghi Sơn 2 (Thanh Hóa), xi măng Đông Lâm (Thừa Thiên Huế).

Phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương xây dựng các giải pháp, cơ chế, chính sách huy động vốn đặc biệt là từ các nguồn vốn trong và ngoài nhà nước để lập kế hoạch triển khai chuyển đổi các nhà máy xi măng lò đứng sang công nghệ lò quay.

4. Các Bộ, ngành xây dựng kế hoạch định hướng và giải pháp phát triển các sản phẩm dịch vụ theo chức năng quản lý của từng Bộ, ngành; tập trung vào các sản phẩm dịch vụ vận tải hàng không, vận tải biển, vận tải bằng đường bộ; viễn thông, tài chính, ngân hàng, các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin và Internet; dịch vụ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, dịch vụ khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyên ngư.

IV. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, khung khổ thể chế về quản lý và điều hành thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-TW

Để thống nhất chỉ đạo và điều hành có hiệu qủa các hoạt động của Chương trình hành động, điều cốt yếu quyết định thành công là hoàn thiện cơ chế, chính sách, khung khổ thể chế về quản lý và điều hành thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, huy động đủ nguồn lực và xây dựng cho được hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh và đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành linh hoạt, có năng lực. Cụ thể Chính phủ giao nhiệm vụ như sau:

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương trong vùng đề xuất các khung cơ chế, chính sách đặc thù cụ thể cho cả vùng và riêng cho vùng kinh tế trọng điểm, trình Chính phủ trong quý IV năm 2005 :

- Tính toán cân đối nguồn vốn và đề xuất với Chính phủ về cơ chế chính sách ưu tiên hỗ trợ về vốn để thực hiện và đưa vào kế hoạch đầu tư thời kỳ 2006 - 2010. Cơ chế, chính sách quản lý và phân bổ hợp lý nguồn vốn ngân sách cho các địa phương để thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết số 39/NQ-TW.

- Chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước ngoài và vận động xúc tiến đầu tư vào sản xuất công nghiệp, phát triển dịch vụ, du lịch vào khu khuyến khích và phát triển thương mại Chân Mây, khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế tổng hợp Dung Quất, Nhơn Hội, Văn Phong, các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.

- Cơ chế, chính sách đào tạo nguồn nhân lực.

- Cơ chế, chính sách liên kết trong vùng, giữa vùng kinh tế trọng điểm và ngoài vùng kinh tế trọng điểm, hợp tác liên kết với các vùng khác.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu xây dựng trình Chính phủ trong quý IV năm 2005 về cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính đối với vùng đến năm 2010.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu, tập trung vào rà soát, chỉnh sửa tháo gỡ khó khăn trong đầu tư, tín dụng đối với vùng.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao thích nghi với điều kiện sinh thái của vùng.

5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu đề xuất và trình Chính phủ trong quý IV năm 2005:

- Cơ chế chính sách trong đầu tư phát triển và hợp tác phối hợp sử dụng có hiệu quả các cảng biển ở khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

- Phương thức vận tải đường bộ và vận tải đa phương thức trong khu vực ASEAN.

6. Bộ Thương mại chủ trì xây dựng, đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách và trình Chính phủ về phương thức tiêu thụ nông sản, phát triển thị trường và hoàn thiện cơ chế hoạt động của ngành thương mại ở vùng.

7. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì nghiên cứu xây dựng, đề xuất và trình Chính phủ trong quý III năm 2005 về cơ chế, chính sách đặc biệt ưu đãi và khuyến khích đầu tư nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học, công nghệ, dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh tại vùng.

8. Bộ Y tế chủ trì, nghiên cứu xây dựng, đề xuất và trình Chính phủ trong quý III năm 2005 về chính sách hỗ trợ đầu tư cho Quỹ khám chữa bệnh người nghèo và tăng cường kết hợp Quân - Dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân tại các huyện miền núi, hải đảo, biên giới phía Tây của các tỉnh trong vùng.

9. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu đề xuất và trình Chính phủ trong quý IV năm 2005 về chính sách ưu tiên đặc biệt trong bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức cơ sở ở địa phương là vùng cao, vùng biên giới, vùng các xã đặc biệt khó khăn; cán bộ là người dân tộc thiểu số.

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu xây dựng kế hoạch về kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan hành chính các cấp được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 từ nay đến năm 2010 theo tinh thần cải cách hành chính trong việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

10. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương trong vùng xây dựng và tổ chức triển khai công tác đảm bảo an ninh, trật tự phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010, trình Chính phủ trong quý II năm 2005. Tập trung xây dựng và triển khai công tác đảm bảo an ninh đối với một số lĩnh vực, địa bàn trọng điểm như: đối với chương trình phát triển kinh tế biển; đối với các tỉnh có biên giới giáp Lào; với các tỉnh có các dự án trọng điểm, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài; với các tỉnh phụ cận Tây Nguyên; với các tỉnh trọng điểm về tôn giáo và các tỉnh tập trung đồng bào dân tộc Chăm. Cơ chế phối hợp giữa Bộ Công an với các ngành, địa phương trong việc tìm chọn đối tác, thẩm định các đối tác nước ngoài tham gia đầu tư kinh tế vùng. Chính sách và cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả công tác phòng và chống các tệ nạn ma tuý, mại dâm và buôn bán phụ nữ qua biên giới, buôn bán tiền giả, vận chuyển và buôn bán vũ khí qua biên giới. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh phối hợp lực lượng và củng cố chính quyền cơ sở để xử lý, ngăn chặn các hoạt động ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.

11. Bộ Tư pháp rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế điều hành, chính sách ưu tiên phát triển vùng khó khăn trong các lĩnh vực đầu tư, phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, định hướng thị trường và hỗ trợ về khoa học và công nghệ cho phát triển, xoá đói giảm nghèo và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng.

12. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu trình Chính phủ về cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển dạy nghề, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, an sinh xã hội và cai nghiện phục hồi cho các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

13. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, đề xuất bổ sung chính sách tổ chức hoạt động và hưởng thụ văn hoá - thông tin vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

14. Bộ Thuỷ sản chủ trì đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực, cơ chế chính sách quản lý các cảng cá, chợ cá đầu mối, hệ thống thông tin nghề cá, nơi neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, vùng giống tập trung, chính sách quản lý chất lượng sản phẩm thuỷ sản chế biến, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất thuỷ sản vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và chính sách nuôi trồng thuỷ sản trên biển.

V. Thông tin tuyên truyền về Nghị quyết

Văn phòng Chính phủ phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, các Bộ, ngành và các địa phương trong vùng phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các Đài phát thanh - truyền hình các địa phương, tổ chức phổ biến rộng rãi về Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, các quy hoạch, kế hoạch và các chương trình trọng điểm cần triển khai trên địa bàn vùng tới các tổ chức Đảng, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với đội ngũ doanh nhân….

 

B. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

 

Căn cứ vào Chương trình hành động của Chính phủ, các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý được giao trên cơ sở rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có, xác định các dự án, đề án, chương trình ưu tiên, các nguồn lực cần huy động, những chính sách cần điều chỉnh hoặc ban hành bổ sung và kế hoạch đầu tư, thời gian thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ từ nay đến năm 2010.

1. Trên cơ sở tiếp tục cụ thể hóa về thực hiện những nội dung chủ yếu được nêu ra trong Chương trình hành động của Chính phủ, theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương mình; thực hiện các đề án, dự án, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách và bộ máy theo sự phân công của Chính phủ.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các địa phương thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động, kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ thể và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chương trình hành động này.

3. Các Bộ, ngành được phân công chủ trì thực hiện các Chương trình, dự án, đề án, xây dựng chính sách chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức nghiên cứu, xây dựng và báo cáo kết quả đúng theo tiến độ thời gian đã quy định tại các phiên họp thường kỳ của Chính phủ.

4. Trên cơ sở quy hoạch của các ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chính phủ các giải pháp cụ thể về cơ chế, chính sách, về vốn đầu tư... để triển khai thực hiện ngay trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.

 


PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỦ YẾU CỦA VÙNG BẮC TRUNG BỘ
VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2010

 

 

Đơn vị: tỷ đồng

TT

 

Danh mục

 

Địa điểm

xây dựng

 

Năng lực thiết kế

 

Thời gian KC - HT

 

Tổng mức đầu tư

 

Đã bố trí vốn hết năm 2004

 

Dự kiến  2005 - 2010

 

Nguốn vốn

 

 

THUỶ LỢI

 

 

I

 

Các dự án chuyển tiếp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

Hồ Cửa Đạt

 

Thanh Hoá

 

T86862

 

2003-2010

 

2.417

 

190,5

 

2226,7

 

Trái phiếu CP

 

 

2

 

Đò Điểm

 

Hà Tĩnh

 

NM+T6671

 

2001-2004

 

135

 

26,5

 

108,5

 

Trái phiếu CP

 

 

3

 

Hồ Truồi

 

Thừa Thiên Huế

 

T1300

 

1994-2006

 

180,6

 

164

 

16,6

 

Vốn ngân sách

 

 

4

 

Hồ ái Tử

 

Quảng Trị

 

T1041

 

1999-2004

 

40.333

 

39,485

 

0.848

 

Vốn ngân sách

 

 

5

 

Đập Thảo Long

 

Thừa Thiên Huế

 

NM+CN

 

2001-2005

 

112

 

58

 

54

 

Trái phiếu CP

 

 

6

 

Hồ Đồng Tròn

 

Phú Yên

 

T1500

 

1998-2006

 

60.432

 

47.497

 

12.935

 

Vốn ngân sách

 

 

7

 

Hồ Định Bình

 

Bình Định

 

T15000

 

2002-2007

 

580

 

112

 

468

 

Trái phiếu CP

 

 

8

 

Công trình sau TĐ sông Hinh

 

Phú Yên

 

T4100

 

1999-2006

 

109.631

 

22.297

 

87.334

 

Vốn ngân sách

 

 

9

 

Hồ Suối Dầu

 

Khánh Hoà

 

T3700

 

1999-2004

 

144

 

112

 

32

 

Trái phiếu CP

 

 

10

 

Hồ chứa nước Sông Sắt

 

Ninh Thuận

 

T4000

 

2003-2006

 

123

 

20

 

103

 

Trái phiếu CP

 

 

11

 

Hồ Sông Trâu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

 

Hồ Tân Giang

 

Ninh Thuận

 

T3000

 

1995-2003

 

148.143

 

143.617

 

4.526

 

Vốn ngân sách

 

 

13

 

Dự án tưới Phan Rí - Phan Thiết

 

Bình Thuận

 

T23000

 

2004-2010

 

743

 

18

 

725

 

Vốn vay JBIC+NS

 

 

14

 

KCH kênh sông Quạo

 

Bình Thuận

 

T8120

 

2000-2006

 

40,8

 

25,8

 

15

 

Vốn ngân sách

 

 

15

 

Hồ Lòng Sông

 

Bình Thuận

 

T4260

 

1998-2003

 

162

 

136

 

26

 

Trái phiếu CP

 

 

II.Dự kiến khởi công 2005 - 2010

 

 

1

 

Hồ Bản Mồng

 

Nghệ An

 

 

 

2005-2010

 

2.600

 

 

 

2.600

 

Trái phiếu CP

 

 

2

 

Hồ Rào Đá

 

Quảng Bình

 

 

 

2003-2006

 

150

 

 

 

150

 

Trái phiếu CP

 

 

3

 

Hồ Nước Trong

 

Quảng Ngãi

 

 

 

2004-2010

 

1.300

 

 

 

1.300

 

Trái phiếu CP

 

 

4

 

Hồ Quang Hiển

 

Quảng Ngãi

 

T450

 

2005-2010

 

28

 

 

 

28

 

Vốn ngân sách

 

 

5

 

Hồ Tả Trạch

 

Thừa T.Huế

 

 

 

2005-2010

 

1.081

 

 

 

1.081

 

Vốn vay JBIC+NS

 

 

6

 

Hồ Quang Hiền

 

Bình Định

 

T450

 

2005-2010

 

28

 

 

 

28

 

Vốn ngân sách

 

 

7

 

Hồ Đồng Tiễn

 

Quảng Nam

 

T750

 

2005-2010

 

100

 

 

 

100

 

Vốn ngân sách

 

 

8

 

Hệ thống tưới Văn Phong

 

Bình Định

 

T28000

 

2005-2010

 

450

 

 

 

450

 

Vốn ngân sách

 

 

9

 

Hồ Mỹ Lâm

 

Phú Yên

 

T1500

 

2005-2010

 

150

 

 

 

150

 

Vốn ngân sách

 

 

10

 

Hồ Hoa Sơn

 

Khánh Hoà

 

T2200

 

2005-2010

 

147

 

 

 

147

 

Vốn ngân sách

 

 

11

 

Hồ Tà Rục

 

Khánh Hoà

 

T2510

 

2005-2010

 

250

 

 

 

250

 

Vốn ngân sách

 

 

12

 

Hồ Sông Cạn

 

Khánh Hoà

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

13

 

Hồ Tân Mỹ

 

Ninh Thuận

 

T4000

 

2005-2010

 

350

 

 

 

350

 

Vốn ngân sách

 

 

14

 

Hồ Tà Pao

 

Bình Thuận

 

T32000

 

2005-2010

 

1.500

 

 

 

1.500

 

Vốn ngân sách

 

 

15

 

Hồ Sông Móng

 

Bình Thuận

 

T4800

 

2005-2010

 

230

 

 

 

230

 

Vốn ngân sách

 

 

Các dự án chống sạt lở bờ sông, bờ biển

 

 

1

 

Kè biển Ninh Phú, Hậu Lộc

 

Thanh Hoá

 

3.6km

 

2004-2006

 

30.2

 

 

 

30

 

 

 

 

2

 

Đê, kè hữu sông Mã từ Hàm Rồng đến Bến Ngự

 

Thanh Hoá

 

2.7km

 

2004-2006

 

60.4

 

13

 

47

 

 

 

 

3

 

Đê Quỳnh Lộc

 

Nghệ An

 

4.4km

 

2004-2005

 

14.4

 

5

 

10

 

 

 

 

4

 

Đê Kênh Thấp, Hưng Nguyên

 

Nghệ An

 

 

 

2004-2006

 

40

 

5

 

35

 

 

 

 

5

 

Kè Đô Lương

 

Nghệ An

 

1km

 

2005-2006

 

50

 

 

 

50

 

 

 

 

6

 

Chỉnh trị cửa Nhật Lệ - Bàu Tró

 

Quảng Bình

 

 

 

2005-2007

 

87

 

 

 

87

 

 

 

 

7

 

Dự án di dân vùng lũ Hải Lăng

 

Quảng Trị

 

 

 

2004-2006

 

25

 

6

 

19

 

 

 

 

8

 

Kè Hải Dương - Thuận An

 

Thừa Thiên Huế

 

 

 

2005-2007

 

120

 

 

 

120

 

 

 

 

9

 

Kè Tam Thanh

 

Quảng Nam

 

 

 

2004-2007

 

60

 

5

 

55

 

 

 

 

 

 

KHU NEO ĐẬU TRÚ BÃO

 

 

1

 

Khu neo đậu trú bão Tam  Quan

 

Bình Định

 

 

 

2002-2003

 

17,9

 

10

 

7,9

 

CT trú bão

 

 

2

 

Nâng cấp cảng cá Cà Ná

 

Ninh Thuận

 

1000 tàu

 

2004-2005

 

27.6

 

3

 

24.6

 

 

 

 

3

 

Khu neo đậu trú bão Thọ Quang

 

Đà Nẵng

 

600 tàu

 

2002-2004

 

66.46

 

50

 

16.46

 

CT trú bão

 

 

4

 

Khu neo đậu trú bão Hòn La

 

Quảng Bình

 

1000 tàu

 

2002-2004

 

21.6

 

11.6

 

10

 

CT trú bão

 

 

5

 

Khu neo đậu trú bão Cửa Tùng

 

Quảng Trị

 

700 tàu

 

2003-2006

 

76.76

 

13.76

 

63

 

CT biển Đông

 

 

6

 

Khu neo đậu trú bão Lạch Hới

 

Thanh Hoá

 

 

 

2004-2006

 

39.25

 

2

 

37.25

 

CT trú bão

 

 

THUỶ ĐIỆN

 

 

 

 

Dự án chuyển tiếp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

Thuỷ điện Nhạn Hạc và Bản Cốc

 

Nghệ An

 

32MW

 

3003-2006

 

404

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

Thuỷ điện Bản Vẽ

 

Nghệ An

 

300MW

 

2004-2008

 

4800

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

Thuỷ điện Quảng Trị

 

Quảng Trị

 

64MW

 

2003-2007

 

1409

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

Thuỷ điện Bình Điền

 

Thừa Thiên Huế

 

20MW

 

2004-2006

 

200

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

Thuỷ điện A Vương 1

 

Quảng Nam

 

210MW

 

2003-2007

 

3900

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

Thuỷ điện Sông Tranh 2

 

Quảng Nam

 

120MW

 

2004-2009

 

1900

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

Thuỷ điện Đại Ninh

 

Bình Thuận

 

300MW

 

2003-2008

 

4585

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

Thuỷ điện Bắc Bình

 

Bình Thuận

 

35MW

 

2004-2006

 

480

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

Thuỷ điện Thượng Kon Tum

 

Quãng Ngãi

 

110MW

 

2005-2011

 

2000

 

 

 

 

 

 

 

 

10

 

Thuỷ điện sông Ba Hạ

 

Phú Yên

 

250MW

 

2004-2011

 

3414

 

 

 

 

 

 

 

 

Khởi công mới

 

1

 

Nhiệt điện Nghi Sơn

 

Thanh Hoá

 

600MW

 

2010

 

9500

 

 

 

 

 

 

 

2

 

Nhiệt điện Cửa Đạt

 

Thanh Hoá

 

97MW

 

2008

 

1580

 

 

 

 

 

 

 

3

 

Thuỷ điện Thác Muối

 

Nghệ An

 

53MW

 

2007

 

1000

 

 

 

 

 

 

 

4

 

Thuỷ điện Sông Côn 2

 

Quảng Nam

 

70MW

 

2010

 

1000

 

 

 

 

 

 

 

5

 

Thuỷ điện Dak Rinh

 

Quảng Ngãi

 

100MW

 

2007

 

1600

 

 

 

 

 

 

 

6

 

Thuỷ điện An Khê Kanak

 

Bình Định

 

163MW

 

2009

 

2300

 

 

 

 

 

 

 

7

 

Thuỷ điện La Ngâu

 

Bình Thuận

 

38MW

 

2006

 

480

 

 

 

 

 

 

 

8

 

Thuỷ điện Đan Sách

 

Bình Thuận

 

6MW

 

2007

 

100

 

 

 

 

 

 

 

Hạ tầng Du lịch

 

1

 

Đường giao thông nội bộ khu    du lịch Xuân Thành

 

Hà Tĩnh

 

9055m

 

2005-2006

 

82,3

 

 

 

 

 

 

 

2

 

Đường trục chính trung tâm khu du lịch Thiên Cầm

 

Hà Tĩnh

 

 

 

 

 

78,3

 

 

 

 

 

 

 

3

 

Xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng

 

Quảng Bình

 

25000m

 

 

 

53,4

 

 

 

 

 

 

 

4

 

Nâng cấp mở rộng đường lên Bạch Mã

 

Thừa Thiên Huế

 

 

 

2004-2006

 

30

 

 

 

 

 

 

 

5

 

Đường du lịch ven biển Cảnh Dương

 

Thừa Thiên Huế

 

 

 

2003-2006

 

170

 

 

 

 

 

 

 

6

 

Đường du lịch thanh niên ven biển

 

Quảng Nam

 

 

 

2002-2005

 

150

 

 

 

 

 

 

 

7

 

Cơ sở hạ tầng khu du lịch               Đèo Cả - Vũng Rô - Hoà Tân

 

Phú Yên

 

 

 

2003-2005

 

19,8

 

 

 

 

 

 

 

8

 

Đường Long Thuỷ - Đầm Ô Môn - Ghềnh Đá Đĩa

 

Phú Yên

 

 

 

2004-2005

 

37,3

 

 

 

 

 

 

 

9

 

Cơ sở hạ tầng dưới chân tháp   Pô Klong Grai

 

Ninh Thuận

 

 

 

2004-2005

 

11

 

 

 

 

 

 

 

10

 

Hạ tầng khu du lịch Ninh Chữ

 

Ninh Thuận

 

 

 

2004-2005

 

13

 

 

 

 

 

 

 

 


GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

Đơn vị tính: tỷ đồng

TT

 

Tên dự án

 

Địa điểm xây dựng

 

Năng lực thiết kế

 

Thời gian KC - HT

 

Tổng mức đầu tư

 

Đã có KH đến 2004

 

KH vốn 2005 - 2010

 

Nguồn vốn

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

68628.2

 

5421.3

 

62982.3

 

 

 

 

 

- Nguồn vốn ODA

 

 

 

 

 

 

 

14712.6

 

3137.3

 

11349.6

 

 

 

 

 

- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ

 

 

 

 

 

 

 

19323

 

580

 

18743

 

 

 

 

 

- Nguồn vốn ngân sách

 

 

 

 

 

 

 

13361.6

 

1604

 

11758.7

 

 

 

 

 

- Nguồn vốn BOT

 

 

 

 

 

 

 

21231

 

100

 

21131

 

 

 

 

 

Đường bộ

 

 

 

 

 

 

 

53705.6

 

3092.3

 

50388.6

 

 

 

 

 

- Nguồn vốn ODA

 

 

 

 

 

 

 

10952.6

 

2283.3

 

8443.6

 

 

 

 

 

- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ

 

 

 

 

 

 

 

19323

 

580

 

18743

 

 

 

 

 

- Nguồn vốn ngân sách

 

 

 

 

 

 

 

2199

 

129

 

2071

 

 

 

 

 

- Nguồn vốn BOT

 

 

 

 

 

 

 

21231

 

100

 

21131

 

 

 

1.

 

Quốc lộ 1A

 

 

 

 

 

 

 

5083

 

1950

 

3133

 

 

 

 

 

Nguồn ODA

 

 

 

 

 

 

 

3465

 

1850

 

1615

 

 

 

 

 

Nguồn ngân sách

 

 

 

 

 

 

 

426

 

0

 

426

 

 

 

 

 

Nguồn BOT

 

 

 

 

 

 

 

1192

 

100

 

1092

 

 

 

 

 

- Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân

 

Huế-ĐN

 

14 km

 

02 - 06

 

3465

 

1850

 

1615

 

ODA

 

 

 

- Đoạn Hòa Cầm - Vĩnh Diện

 

ĐN - QN

 

13 km C2

 

05 - 07

 

381

 

 

 

381

 

NS

 

 

 

- Đoạn Quán Hành - Quán Bánh

 

Nghệ An

 

7 km C2

 

05 - 10

 

45

 

 

 

45

 

NS

 

 

 

- Đoạn tránh TP Thanh Hóa

 

T.Hóa

 

10km, 4 làn

 

05 - 08

 

430

 

 

 

430

 

BOT

 

 

 

- Đoạn tránh TP Vinh

 

Nghê An

 

26km C3

 

03 - 05

 

362

 

100

 

262

 

BOT

 

 

 

- Đoạn tránh TX Đồng Hới

 

Q. Bình

 

25km C3

 

06 - 10

 

400

 

 

 

400

 

BOT

 

2.

 

Đường cao tốc

 

 

 

 

 

 

 

20039

 

0

 

20039

 

BOT

 

 

 

- Hà Nội - Ninh Bình

 

HN - NB

 

56km, 6 làn

 

05 - 10

 

4547

 

 

 

4547

 

BOT

 

 

 

- Ninh Bình - Thanh Hóa

 

NB - TH

 

100km, 6làn

 

05 - 10

 

8000

 

 

 

8000

 

BOT

 

 

 

- Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi

 

ĐN - QN

 

142 km,4làn

 

05 - 10

 

7492

 

 

 

7492

 

BOT

 

3.

 

Dự án đường Hồ Chí Minh

 

 

 

 

 

 

 

3260

 

45

 

3215

 

TPCP

 

 

 

Đường Hồ Chí Minh giai đoạn ả

 

 

 

 

 

 

 

289

 

45

 

244

 

TPCP

 

 

 

* Tuyến chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TPCP

 

 

 

- Đoạn Thanh Hóa - Quảng Nam

 

TH - QN

 

1190 km C3

 

00 - 04

 

 

 

 

 

 

 

TPCP

 

 

 

* Các công trình tính vào giai đoạn ả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TPCP

 

 

 

- Tuyến Nghi Sơn - Bãi Trành

 

 

 

54 km C3

 

04 - 06

 

289

 

45

 

244

 

TPCP

 

 

 

Đường Hồ Chí Minh GĐ2 (2005 - 2010)

 

 

 

 

 

 

 

2971

 

0

 

2971

 

TPCP

 

 

 

* Tuyến chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TPCP

 

 

 

- Cam Lộ - Túy Loan

 

 

 

175 km

 

05 - 08

 

2971

 

 

 

2971

 

TPCP

 

4

 

Đường Vũng áng- Biên giới Việt - Lào (bao gồm cả QL 12 tại Quảng Bình)

 

 

 

 

 

 

 

1053

 

221

 

832

 

TPCP

 

 

 

- Đoạn Vũng áng - Xóm Sung

 

HT - QB

 

65km C3,C4

 

02 - 06

 

788

 

180

 

608

 

TPCP

 

 

 

- Đoạn Ba Đồn - Tiến Hóa (km0-km17)

 

QB

 

17 km C3

 

04 - 06

 

123

 

41

 

82

 

TPCP

 

 

 

- Đoạn Minh Cầm-Đồng Lê (km29-km53)

 

QB

 

24 km C4

 

05 - 06

 

142

 

 

 

142

 

TPCP

 

5.

 

Quốc lộ 7

 

 

 

 

 

 

 

1055

 

260

 

795

 

TPCP

 

 

 

- Đoạn km0 - km36

 

Nghệ An

 

36 km C3

 

05 - 07

 

240

 

 

 

240

 

TPCP

 

 

 

- Đoạn Tây Đô Lương - Khe Thơi và nối từ Diễn Châu - Bãi biển Diễn Thành

 

 

 

84 km C3

 

02 - 05

 

320

 

110

 

210

 

TPCP

 

 

 

- Đoạn Khe Thơi - Nậm Cắn

 

Nghệ An

 

105 km C3

 

02 - 06

 

495

 

150

 

345

 

TPCP

 

6.

 

Các tuyến phía Tây Nghệ An Kỳ Sơn - Quế Phong - Thông Thụ

 

 

 

 

 

 

 

3097

 

40

 

3057

 

TPCP

 

 

 

- Đoạn Kỳ Sơn - Quế Phong

 

Nghệ An

 

216 km C4

 

05 - 09

 

2730

 

20

 

2710

 

TPCP

 

 

 

- Đoạn Quế Phong - Thông Thụ

 

Nghệ An

 

46 km C5

 

04 - 07

 

367

 

20

 

347

 

TPCP

 

7.

 

Tuyến Nam Quảng Nam (Tam Kỳ - Trà My - Tắcpỏ - Đắk Tô)

 

Q. Nam

 

204 km C5

 

05 - 07

 

2038

 

7

 

2031

 

TPCP

 

8.

 

Dự án các tuyến nối các huyện ở phía Tây Thanh Hóa

 

T. Hóa

 

280 km C5

 

05 - 10

 

4032

 

7

 

4025

 

TPCP

 

9.

 

Dự án các tuyến nối các huyện ở phía Tây Nghệ An

 

Nghệ An

 

350 km C5

 

06 - 10

 

2000

 

 

 

2000

 

TPCP

 

10.

 

Tuyến Trà My - Trà Bồng - Dung Quất

 

QN-Q.Ngãi

 

84 km C1, C5

 

05 - 08

 

1500

 

 

 

1500

 

TPCP

 

11

 

Quốc lộ 27 đoạn km 174 - km 272 và đoạn tránh sân bay Liên Khương

 

Ninh Thuận, Lâm Đồng

 

98 km C4

 

05 - 10

 

500

 

 

 

500

 

TPCP

 

12

 

Khánh Hòa - Đà Lạt

 

Khánh Hòa, Lâm Đồng

 

140 km C4

 

04 - 07

 

788

 

 

 

788

 

TPCP

 

13

 

Nâng cấp cải tạo mạng lưới đường bộ

 

TH, NA, HT, QB

 

204km C3, C4

 

04 - 08

 

966

 

 

 

966

 

ODA

 

14

 

Nâng cấp QL9 (giai đoạn 2)

 

Q. Trị

 

75km C3

 

02 - 06

 

498

 

200

 

298

 

ODA

 

15

 

GTNT 3

 

9 tỉnh

 

 

 

 

 

600

 

 

 

600

 

ODA

 

16

 

Cầu GTNT các tỉnh miền Trung

 

14 tỉnh

 

34 cầu

 

02 - 07

 

572

 

233

 

339

 

ODA

 

17

 

Khôi phục cầu yếu các tỉnh

 

 

 

39 cầu

 

05 - 07

 

270

 

0

 

270

 

ODA

 

18

 

Mạng lưới đường bộ các tỉnh

 

 

 

116 km

 

07 - 11

 

900

 

0

 

700

 

ODA

 

19

 

Mạng lưới  giao thông miền Trung

 

 

 

500-800 km

 

06 - 10

 

181.6

 

0.3

 

155.6

 

ODA

 

20

 

Xây dựng hầm đường bộ Đèo Cả

 

Phú Yên

 

6km hầm

 

07 - 11

 

3500

 

0

 

3500

 

ODA

 

21

 

Quốc lộ 45 đoạn km 80 - km 111

 

T. Hóa

 

31 km C3

 

02 - 06

 

75

 

28

 

48

 

NS

 

22

 

Quốc lộ 46 đoạn ngã ba đường Hồ Chí Minh - cửa khẩu Thanh Thủy

 

Nghệ An

 

22km C4

 

01 - 06

 

153

 

52

 

101

 

NS

 

23

 

QL 47: cầu vượt đường sắt Lê Lợi

 

T. Hóa

 

392 km

 

03 - 05

 

68

 

 

 

68

 

NS

 

24

 

QL 49B: Cầu Tư Hiền

 

TT Huế

 

915 km

 

04 - 06

 

149

 

30

 

119

 

NS

 

25

 

Khôi phục bão lũ QL 8A

 

Hà Tĩnh

 

83 km

 

03 - 05

 

147

 

1

 

146

 

NS

 

26

 

QL27B đoạn km 0 - km 23

 

N. Thuận

 

53 km C4

 

01 - 05

 

216

 

11

 

205

 

NS

 

27

 

QL 27B đoạn km 0 - km 42

 

B. Thuận

 

42 km C5

 

02 - 06

 

123

 

 

 

123

 

NS

 

28

 

QL 217 đoạn km 27 - km 94

 

T. Hóa

 

67 km C4

 

01 - 05

 

143

 

 

 

143

 

NS

 

29

 

QL 46 đoạn Vinh - Nam Đàn

 

Nghệ An

 

26 km C3

 

01 - 03

 

112

 

 

 

112

 

NS

 

30

 

QL 55 kéo dài từ km 96 - km 205

 

B. Thuận

 

109 km C4

 

06 - 10

 

506

 

 

 

506

 

NS

 

31

 

QL 49B: Thuận An

 

TT Huế

 

474 km

 

03 - 06

 

45

 

 

 

45

 

NS

 

32

 

QL 49B đoạn km 14 - km 44

 

TT Huế

 

20 km C4

 

00 - 05

 

36

 

7

 

29

 

NS

 

II.

 

Đường sắt

 

 

 

 

 

 

 

5807.9

 

1110

 

4698

 

 

 

 

 

- Nguồn vốn ODA

 

 

 

 

 

 

 

1560

 

 

 

1560

 

 

 

 

 

- Vốn ngân sách

 

 

 

 

 

 

 

4247.9

 

1110

 

3138

 

 

 

a)

 

Đường sắt Hà Nội - TP Hồ Chí Minh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NS

 

1.

 

Đoạn Km0 - Km 521 + 800

 

ĐSTN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NS

 

 

 

- DA cầu Yên Xuân

 

 

 

3 nhịp + kè

 

00 - 04

 

42

 

36

 

6

 

NS

 

 

 

- DA cầu có L < 50m

 

 

 

43 cầu

 

1996-05

 

75

 

44

 

31

 

NS

 

 

 

- DA đường ga, cống, kiến trúc

 

 

 

73 hạng mục

 

1996-05

 

209

 

99

 

110

 

NS

 

 

 

- DA cải tạo, mở rộng ga Hoàng Mai

 

Ga HM

 

4 đường ga + nhà ga

 

02 - 04

 

20

 

4

 

16

 

NS

 

2.

 

Đoạn Km 521+ 800 - km 1095 + 540

 

ĐSTN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NS

 

 

 

- DA cầu có L < 50 m

 

 

 

74 cầu

 

1996-05

 

123

 

59

 

64

 

NS

 

 

 

- DA đường ga, cống, kiến trúc

 

 

 

51 hạng mục

 

1996-05

 

190

 

67

 

123

 

NS

 

 

 

- DA 12/CT - Đường vòng Thanh Khê

 

Đà Nẵng

 

1 nhánh

 

 

 

4

 

4

 

0

 

NS

 

 

 

- DA ĐS vào kho vật tư II Đà Nẵng

 

Đà Nẵng

 

500m + 1 kho

 

02 - 04

 

2

 

1

 

1

 

NS

 

 

 

- DA mở ga Hải Vân

 

Đèo HV

 

1 ga mới

 

03 - 05

 

27

 

8

 

19

 

NS

 

3.

 

Đoạn km 1095 + 540 - km 1726 + 200

 

ĐSTN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NS

 

 

 

- DA cầu có L < 50m

 

 

 

183 cầu

 

1996-05

 

117

 

43

 

74

 

NS

 

 

 

- DA đường ga, cống, kiến trúc

 

 

 

116 hạng mục

 

1997-05

 

546

 

297

 

249

 

NS

 

4.

 

DA đường ngang đường sắt Thống Nhất

 

 

 

1122 điểm

 

02 - 04

 

316

 

62

 

254

 

NS

 

5.

 

DA bền vững CSHTĐS miền Trung

 

 

 

170 hạng mục

 

00 - 05

 

248

 

152

 

96

 

NS

 

6.

 

DA cầu yếu ĐS Thống Nhất

 

 

 

63 cầu

 

00 - 04

 

110.9

 

111

 

0

 

NS

 

7.

 

DA đảm bảo an toàn các cầu Bình Lợi, Đồng Nai lớn, Đồng Nai nhỏ

 

ĐSTN

 

3 cầu

 

03 - 04

 

49

 

14

 

35

 

NS

 

8.

 

DA TTTHĐS Thống Nhất

 

ĐSTN

 

733 km

 

1997-04

 

148

 

99

 

49

 

NS

 

9.

 

DA tuyến cáp rẽ nhánh và thiết bị truyền dẫn nối đường trục cáp quang QĐ với mạng TTĐS đoạn Vinh - Nha Trang-ĐSTN

 

ĐSTN

 

1295km

 

04 - 05

 

248

 

10

 

238

 

NS

 

10.

 

Thay thế tà vẹt BT K1, K2, TV sắt bằng TVBT

 

ĐSTN

 

1295 km

 

06 - 10

 

1773

 

 

 

1773

 

NS

 

11.

 

Hiện đại hóa TTTH ĐS Vinh - Sài Gòn

 

ĐSTN

 

1407 km

 

06 - 10

 

1560

 

 

 

1560

 

ODA

 

III.

 

Đường biển

 

 

 

 

 

 

 

6472.7

 

1119

 

5353.7

 

 

 

 

 

- Vốn ODA

 

 

 

 

 

 

 

2200

 

854

 

1346

 

 

 

 

 

- Vốn ngân sách

 

 

 

 

 

 

 

4272.7

 

265

 

4007.7

 

 

 

1

 

Cải tạo, nâng cấp cảng Cửa Lò

 

Nghệ An

 

1,4 triệu T/năm

 

1996-05

 

179

 

117

 

62

 

NS

 

2

 

Nâng cấp phát triển cảng Cửa Lò đến 2010

 

Nghệ An

 

3,5 triệu T/năm

 

06 - 10

 

680

 

 

 

680

 

NS

 

3

 

Xây đê chắn cát cảng Cửa Lò

 

Nghệ An

 

384m

 

01 - 05

 

23

 

1

 

22

 

NS

 

4

 

Cải tạo, nâng cấp cảng Quy Nhơn

 

Bình Định

 

2 triệu T/năm

 

01 - 05

 

250

 

78

 

172

 

NS

 

5

 

Nâng cấp phát triển cảng Quy Nhơn (Nhơn Hội)

 

Bình Định

 

2 triệu T/năm

 

06 - 10

 

953

 

 

 

953

 

NS

 

6

 

Cải tạo nâng cấp cảng Nha Trang

 

Khánh Hòa

 

0,62 triệu T/năm

 

01 - 05

 

149

 

69

 

80

 

NS

 

7

 

Đèn biển đảo Cồn Cỏ

 

Quảng Trị

 

 

 

2005

 

6.7

 

 

 

6.7

 

NS

 

8

 

Cảng Vũng áng (GĐ2 - Bến số 2, đê chắn sóng, kho bãi)

 

Hà Tĩnh

 

0,86 triệu T/năm

 

05 - 09

 

532

 

 

 

532

 

NS

 

9

 

Nâng cấp cảng Tiên Sa bao gồm cả tuyến tránh HV - Tuý Loan (3 bến + 13 km đường)

 

Đà Nẵng

 

1 triệu T/năm

 

00 - 06

 

2200

 

854

 

1346

 

ODA

 

10

 

Xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong

 

Khánh Hòa

 

0,5 triệu TEU/năm

 

06 - 10

 

1500

 

 

 

1500

 

NS+VAY

 

IV.

 

Hàng không

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Vốn ngân sách

 

 

 

 

 

 

 

2642

 

100

 

2542

 

 

 

1.

 

Cảng Hàng không Vinh

 

Nghệ An

 

700 xe/h

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mở rộng đường trục, sân đỗ ô tô và sân đỗ MB

 

 

 

4 chỗ A321

 

05 - 06

 

40

 

 

 

40

 

NS

 

2.

 

Cảng Hàng không Đồng Hới

 

Q. Bình

 

A321

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đầu tư xây dựng CHK Đồng Hới

 

 

 

 

 

04 - 06

 

212

 

30

 

182

 

NS

 

3.

 

Cảng Hàng không QT Đà Nẵng

 

Đà Nẵng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NS

 

 

 

Nhà ga hành khách quốc tế

 

 

 

4 triệu HK/năm

 

05 - 08

 

1178

 

40

 

1138

 

NS

 

 

 

Kéo dài đường HCC 35R - 17L

 

 

 

B747

 

05 - 07

 

335

 

 

 

335

 

NS

 

 

 

Nhà ga hàng hóa

 

 

 

80000 T/năm

 

08 - 10

 

200

 

 

 

200

 

NS

 

4.

 

Cảng Hàng không Chu Lai

 

Q. Nam

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NS

 

 

 

Khai thác CHK Chu Lai

 

 

 

300 HK/h

 

04 - 06

 

87

 

20

 

67

 

NS

 

 

 

Cải tạo đường HCC, đường lăn, sân đỗ MB

 

 

 

A321

 

06 - 08

 

200

 

 

 

200

 

NS

 

5.

 

Cảng Hàng không Tuy Hòa

 

Phú Yên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NS

 

 

 

Nhà ga hành khách

 

300Hk/h

 

 

 

06 - 08

 

40

 

 

 

40

 

NS

 

 

 

Kéo dài nâng cấp đường lăn, sân đỗ MB

 

A321

 

 

 

06 - 07

 

50

 

 

 

50

 

NS

 

6.

 

Cảng Hàng không Cam Ranh

 

K. Hòa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NS

 

 

 

Nhà ga hành khách

 

500 Hk/h

 

 

 

05 - 07

 

200

 

10

 

190

 

NS

 

 

 

Cải tạo đường HCC, đường lăn, sân đỗ MB

 

A321

 

 

 

2007

 

100

 

 

 

100

 

NS

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi