Quyết định 06/2007/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 06/2007/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2007/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* An ninh hàng không - Ngày 05/02/2007, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 06/2007/QĐ-BGTVT ban hành Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam. Chương trình này nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ an toàn cho máy bay. Theo đó, cảng vụ sân bay có quyền đình chỉ chuyến bay, yêu cầu máy bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi phạm các quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp... Cảng vụ cũng có quyền đình chỉ hoạt động của thành viên tổ bay, tạm giữ máy bay trong trường hợp vi phạm về an ninh hàng không. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có quyền xác định ranh giới các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, bố trí mặt bằng lắp đặt và khai thác sử dụng các trang thiết bị kiểm tra, giám sát an ninh hàng không... Đồng thời, phối hợp với hải quan cửa khẩu phát hiện các đồ vật hoặc các chất nguy hiểm đưa lên máy bay, thực hiện việc tuần tra canh gác, bảo vệ kiểm soát an ninh tại khu vực sân bay... Điểm mới của chương trình này là, hành khách bị hạn chế việc mang chất lỏng lên máy bay theo diện hành lý xách tay... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 06/2007/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 06/2007/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
SỐ 06/2007/QĐ-BGTVT
NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 2007
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG
KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn
cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Nghị định
số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này "Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt
Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ
các Thông tư, Quyết định sau đây:
- Quyết
định số 1539/CAAV ngày 05 tháng 8 năm 1996 của
Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
ban hành Quy định về quản lý, trang bị và
bảo quản vũ khí quân dụng trong ngành hàng không dân
dụng;
- Quyết
định số 1921/CAAV ngày 09 tháng 9 năm 1996 của
Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
ban hành Quy chế về an ninh hàng không tại các khu vực
hạn chế;
- Quyết
định số 07/1999/QĐ-CHK ngày 29 tháng 3 năm 1999
của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam ban hành Quy định về chứng chỉ
nghiệp vụ an ninh hàng không;
- Quyết
định số 15/1999/QĐ-CHK ngày 22 tháng 5 năm 1999
của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam ban hành Quy định kiểm tra, giám sát an ninh
hàng không tại cảng hàng không dân dụng Việt Nam;
- Thông
tư số 65/1999/TT-CHK ngày 27 tháng 12 năm 1999 của
Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
hướng dẫn thực hiện việc trang bị,
quản lý, sử dụng và bảo quản vũ khí, công
cụ hỗ trợ trong ngành hàng không dân dụng;
- Quyết
định số 04/2004/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 3 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về việc ban hành Chương trình an ninh hàng không dân
dụng Việt Nam;
- Quyết
định số 20/2004/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về giấy tờ của hành khách đi tàu bay dân
dụng;
- Quyết
định số 46/2005/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về trang phục của lực
lượng an ninh hàng không;
- Quyết
định số 62/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không sử dụng để hoạt động
tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không
dân dụng.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc
Bộ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
CHƯƠNG TRÌNH
AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2007/QĐ-BGTVT
ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích của Chương trình
Chương
trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam được ban
hành nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn
kịp thời và đấu tranh có hiệu quả với
các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng, bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay và
những người dưới mặt đất.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Chương trình này quy định các biện pháp bảo
đảm an ninh hàng không; trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an
ninh hàng không dân dụng.
2.
Chương trình này áp dụng đối với:
a) Tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng
tại Việt Nam;
b) Tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân
dụng ở nước ngoài nếu pháp luật của
nước ngoài không có quy định khác.
c) Hoạt
động của tàu bay công vụ nhằm mục đích
dân dụng.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Chương trình này, các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. "Bưu phẩm" bao gồm
thư, bưu thiếp, ấn phẩm, học phẩm cho
người mù và gói nhỏ được nhận gửi,
chuyển, phát theo quy định pháp luật về bưu
chính.
2. "Bưu kiện" là vật
phẩm, hàng hoá được nhận gửi, chuyển,
phát theo quy định pháp luật về bưu chính.
3. "Chuyến bay chuyên
cơ " là chuyến bay của Việt Nam hoặc
nước ngoài được sử dụng hoàn toàn riêng
biệt hoặc kết hợp vận chuyển
thương mại và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo
theo quy định phục vụ chuyên cơ.
4. "Công cụ hỗ trợ" gồm
các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng
tay điện; lựu đạn cay; súng bắn hơi cay,
ngạt, độc, gây mê; bình xịt hơi cay, hơi
ngạt, hơi độc, gây mê, súng bắn đạn
nhựa, cao su; súng bắn laze, súng bắn đinh, súng
bắn từ trường; còng tay số 8 bằng kim
loại, còng tay bằng dây nhựa và các loại công cụ
hỗ trợ khác.
5. "Đại lý
điều tiết" là đại
lý, công ty giao nhận hàng hoá hoặc tổ chức khác
thực hiện kinh doanh với một hãng hàng không và
được Cục Hàng không Việt Nam cho phép thực
hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với
hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện.
6. "Đe dọa bom" là mối
đe dọa nhận biết được dưới
bất kỳ hình thức nào, có thể đúng hoặc sai,
liên quan đến chất nổ hoặc vật liệu
nổ mà có thể gây mất an toàn cho tàu bay, cảng hàng
không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng
không khác.
7. "Đồ vật phục vụ
trên tàu bay" là đồ vật được sử
dụng trên tàu bay hoặc bán cho hành khách trong thời gian
đang bay, trừ suất ăn.
8. "Giám sát an ninh
hàng không" là việc sử
dụng nhân viên an ninh hàng không và thiết bị kỹ
thuật để quản lý, theo dõi người,
phương tiện nhằm phát hiện, ngăn chặn
các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm
về an ninh hàng không.
9. "Giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không" là giấy phép cấp cho phương tiện
được phép ra, vào, hoạt động tại khu
vực hạn chế của nhà ga, sân bay tại cảng
hàng không, sân bay.
10. "Hàng hoá" là tài sản được chuyên
chở trên tàu bay trừ thư, bưu phẩm, bưu
kiện, hành lý, đồ vật phục vụ trên tàu bay
và suất ăn.
11. "Hàng hóa trung chuyển" là hàng hóa
tham gia trực tiếp vào hai chuyến bay khác nhau trong hành
trình và giữa hai chuyến bay đó hàng hóa được
dỡ xuống khỏi tàu bay để đưa vào khu
vực trung chuyển của cảng hàng không.
12. "Hành lý" là tài sản cá nhân của hành khách
hoặc tổ bay được chuyên chở bằng tàu
bay theo thoả thuận với người khai thác tàu bay.
13. "Hành lý xách tay " là hành lý được hành khách,
thành viên tổ bay mang theo người lên tàu bay và do hành
khách, thành viên tổ bay bảo quản trong quá trình vận
chuyển.
14. "Hành lý ký gửi" là hành lý của hành khách, thành
viên tổ bay được chuyên chở trong khoang hàng
của tàu bay và do người vận chuyển bảo
quản trong quá trình vận chuyển.
15. "Hành lý không có người đi
kèm" là hành lý không được chuyên chở trên cùng
một tàu bay với hành khách hoặc thành viên tổ bay.
16. "Hành
lý vô chủ" là hành lý, có hoặc không có thẻ hành lý, mà
không có người nhận.
17. "Hành khách, hành
lý, hàng hóa quá cảnh" là hành khách,
hành lý, hàng hóa xuất phát từ một cảng hàng không trên
cùng một chuyến bay mà hành khách, hành lý, hàng hóa đã
đến.
18. "Hành khách, hành lý nối chuyến"
là hành khách, hành lý tham gia trực tiếp vào hai chuyến bay
khác nhau trong hành trình.
19. "
Hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng" là hành vi có khả năng uy
hiếp an toàn của hoạt động hàng không dân
dụng, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm
đoạt bất hợp pháp tàu bay đang bay;
b) Chiếm
đoạt bất hợp pháp tàu bay trên mặt đất;
c) Sử
dụng tàu bay như một vũ khí;
d) Bắt
giữ con tin trong tàu bay hoặc tại cảng hàng không;
đ) Xâm
nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và
công trình, trang thiết bị hàng không dân dụng;
e)
Đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng
không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật;
g) Cung
cấp các thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn
của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an
toàn của hành khách, tổ bay nhân viên mặt đất
hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công
trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng.
20. "Kiểm
tra an ninh hàng không" là việc thực hiện riêng
lẻ hoặc kết hợp các biện pháp soi chiếu và
trực quan để kiểm tra người, phương
tiện, đồ vật nhằm nhận biết và phát
hiện vũ khí, chất nổ và các vật phẩm nguy
hiểm khác.
21. "Kiểm
tra trực quan" là việc nhân viên an ninh hàng không trực
tiếp sử dụng tay, mắt và các giác quan khác
để kiểm tra người, phương tiện,
đồ vật nhằm nhận biết và phát hiện
vũ khí, chất nổ và các vật phẩm nguy hiểm khác.
22. "Kiểm tra an
ninh tàu bay" là việc xem xét bên
trong và bên ngoài của tàu bay
nhằm phát hiện vũ khí, chất nổ hoặc
vật phẩm nguy hiểm khác.
23. "Khu
vực hàng hóa" là khu vực phục vụ hàng hóa
gồm khu dịch vụ hàng hoá, kho hàng, nơi đỗ
của phương tiện, sân đỗ tàu bay và các
đường giao thông kết nối các khu vực.
24. "Khu
vực hạn chế" là khu vực của cảng
hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết
bị hàng không mà việc ra, vào và hoạt động
tại đó phải tuân thủ các quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được kiểm tra, giám sát an ninh hàng không.
25. "Khu vực cách ly" là khu vực từ
điểm kiểm tra soi chiếu hành khách đến tàu
bay mà việc ra vào và hoạt động tại đó
chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng
hết sức nghiêm ngặt.
26. "Khu bay" là khu vực
sân đỗ tàu bay, đường cất cánh, hạ cánh,
đường lăn, lề bảo hiểm và các công trình,
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
bay ở khu vực đó.
27. "Khu vực
lưu giữ hành lý" là nơi
lưu giữ hành lý ký gửi chờ chuyển lên tàu bay
hoặc lưu giữ hành lý thất lạc.
28. "Khu vực phân
loại hành lý" là khu vực mà hành lý
gửi đi được phân loại để chất
xếp lên các chuyến bay.
29. "Khu vực bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay" là khu vực bao
gồm sân đỗ tàu bay, nhà
chứa tàu bay, công
trình, nhà xưởng, bãi đỗ phương
tiện, đường giao
thông kết nối các khu vực.
30. "Kiểm
tra lý lịch" là việc thẩm tra nhân thân của
một người, bao gồm tiền án, tiền sự
nếu có, để đánh giá sự thích hợp của
người đó đối với việc ra, vào khu
vực hạn chế hoặc thực hiện công việc
bảo đảm an ninh hàng không.
31. "Phương
án khẩn nguy" là phương án xây dựng có sự
phối hợp của nhiều lực lượng liên quan
nhằm sẵn sàng đối phó với các hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng.
32. "Sân
đỗ tàu bay" là khu vực được xác
định trong sân bay dành cho tàu bay đỗ để
xếp, trả hành khách, hành lý, thư, bưu phẩm,
bưu kiện, hàng hoá, tiếp nhiên liệu hoặc
đỗ hoặc bảo dưỡng.
33. "Sân đỗ
biệt lập" là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay
đỗ trong trường hợp bị can thiệp
bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các
công trình của cảng hàng không, sân bay kể cả các công
trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất
để triển khai phương án khẩn nguy.
34. "Suất ăn" là
thực phẩm, đồ uống, các đồ khô khác và
dụng cụ sử dụng cho bữa ăn trên tàu bay.
35. " Soi
chiếu" là việc sử dụng các thiết
bị kỹ thuật, công nghệ sinh học, lý học,
hoá học, động vật như máy soi tia X, máy phát
hiện kim loại, thiết bị phát hiện chất
nổ, thiết bị nhận dạng, chó và các loại
tương tự khác để nhận biết và phát
hiện vũ khí, chất nổ và các vật phẩm nguy
hiểm khác.
36. "Tàu bay đang bay" là tàu bay
đang trong thời gian kể từ thời điểm mà
tất cả các cánh cửa ngoài được đóng
lại sau khi hoàn thành xếp tải đến thời
điểm mà bất kỳ cửa ngoài nào được
mở ra để dỡ tải; trong trường hợp
hạ cánh bắt buộc, tàu bay được coi là
đang bay cho đến khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm
đối với tàu bay, người và tài sản trong tàu
bay.
37. "Tàu
bay đang khai thác" là tàu bay đang trong thời
gian kể từ thời điểm bắt đầu công
việc chuẩn bị chuyến bay đến thời
điểm hoàn thành việc dỡ tải khỏi tàu bay.
38. "Thiết
bị an ninh hàng không" là thiết bị chuyên
dụng được sử dụng nhằm ngăn
ngừa và phát hiện hành vi can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng.
39. "Thẻ
kiểm soát an ninh hàng không" là thẻ cấp cho
người, cơ quan ngoại giao được phép ra,
vào, hoạt động tại khu vực hạn chế
của nhà ga, sân bay tại cảng hàng không, sân bay.
40. "Vật phẩm
nguy hiểm" là vũ khí, đạn dược,
chất cháy, chất nổ, chất phóng xạ và các
vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm
hoặc được dùng để gây nguy hiểm cho
sức khoẻ, tính mạng của con người, sự
an toàn của chuyến bay.
41.
"Vũ khí" là những vật được thiết
kế, chế tạo chủ yếu nhằm sát
thương, giết người hoặc phá hoại, bao
gồm các loại sau:
a) Vũ khí quân
dụng: các loại súng ngắn, súng trường, súng liên
thanh; các loại pháo, dàn phóng, bệ phóng tên lửa, súng
cối, hoá chất độc và nguồn phóng xạ các
loại; bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi,
vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và vũ
khí khác dùng cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Vũ khí thể
thao gồm: các loại súng trường, súng ngắn
thể thao chuyên dùng các cỡ; các loại súng hơi, các
loại vũ khí khác dùng trong luyện tập, thi
đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại
súng thể thao nói trên;
c) Súng săn
gồm: các loại súng săn một nòng, nhiều nòng các
cỡ, tự động hoặc không tự động,
súng hơi các cỡ, súng kíp, súng hoả mai, súng tự
chế và các loại đạn, vỏ đạn, hạt
nổ, thuốc đạn dùng cho các loại súng này;
d) Vũ khí thô
sơ gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, đinh ba,
đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim
loại hoặc chất cứng, cung, nỏ, côn.
Điều 4. Chương trình an
ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng
hàng không, sân bay, hãng hàng không; phương án điều hành
tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1.
Chương trình an ninh hàng không dân dụng của
người khai thác cảng hàng không, sân bay, chương
trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không, phương
án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp
bất hợp pháp của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ không lưu phải bảo đảm tính toàn
diện, rõ ràng, chính xác, phù hợp với các quy định
của pháp luật và các quy định của Chương
trình này.
2. Mỗi
cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không phải có chương
trình an ninh hàng không dân dụng riêng, phù hợp với
đặc điểm của từng cảng hàng không, bao
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân
định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền
hạn của mỗi bộ phận và từng vị trí
công tác;
b) Quy
định rõ sự phối hợp giữa các tổ
chức, cá nhân có liên quan;
c) Quy
định về hệ thống trang bị, thiết
bị kiểm tra, giám sát an ninh hàng không;
d) Xác
định mục tiêu trọng yếu, quy định các biện pháp, quy trình, thủ
tục cụ thể bảo đảm an ninh hàng không trong
tình huống thông thường, biện pháp an ninh tăng
cường khi có nguy cơ đe dọa an ninh;
đ)
Phương án đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp;
e) Quy định về đào tạo, huấn luyện an
ninh hàng không.
3.
Phương án điều hành tàu bay đang bay bị can
thiệp bất hợp pháp của doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân
định rõ trách nhiệm từng cá nhân, bộ phận
liên quan trong việc thông tin, báo cáo khi có nghi ngờ hoặc
phát hiện tàu bay đang bay bị can thiệp bất
hợp pháp;
b) Quy
định các biện pháp, quy trình cụ thể trong
việc xử lý, điều hành hỗ trợ tàu bay
đang bay bị can thiệp bất hợp pháp trong
từng tình huống, từng giai đoạn;
c) Quy trình
xử lý thông tin sai uy hiếp an toàn của tàu bay đang
bay.
Chương
II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG VIỆC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 5. Trách
nhiệm quản lý nhà nước của Cục Hàng không
Việt Nam
1. Cục
Hàng không Việt Nam giúp Bộ Giao thông vận tải
thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về bảo đảm an ninh cho hoạt động hàng
không dân dụng.
2.
Để thực hiện chức năng nêu tại
khoản 1 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam có các
trách nhiệm cụ thể sau đây:
a) Xây
dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt
Nam, Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh
hàng không, Chương trình kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không trình Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành;
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành
liên quan xây dựng phương án khẩn nguy đối phó
với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng;
c) Thẩm
định trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt chương trình an ninh hàng không dân
dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay,
hãng hàng không Việt Nam, phương án điều hành tàu
bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu;
chấp thuận chương trình an ninh hàng không dân dụng
của hãng hàng không nước ngoài;
d) Thẩm
định và chấp thuận đại lý điều
tiết tại Việt Nam;
đ)
Thẩm định các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng
không trong việc thiết kế, xây dựng, cải
tạo nhà ga; hệ thống hàng rào, đường
tuần tra, chiếu sáng an ninh tại cảng hàng không,
cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo
hoạt động bay, cơ sở sản xuất cung
ứng suất ăn, cơ sở bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay, cơ sở cung ứng xăng
dầu, kho hàng hoá và đối với việc lắp
đặt trang thiết bị an ninh hàng không;
e) Quản
lý việc cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không,
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không ra, vào và hoạt
động tại khu vực hạn chế của nhà ga,
sân bay và thẻ, giấy phép ra, vào, hoạt động
tại khu vực hạn chế khác; cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị
sử dụng nhiều lần tại các cảng hàng không,
sân bay của Việt Nam;
g) Cấp
giấy phép cho nhân viên an ninh hàng không;
h) Chỉ
đạo việc thực hiện các biện pháp bảo
đảm an ninh hàng không, xây dựng lực lượng an
ninh hàng không, diễn tập thực hiện phương án
khẩn nguy;
i) Thanh tra,
kiểm tra, khảo sát, đánh giá việc thực hiện
các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không;
k) Là
đầu mối hợp tác quốc tế về an ninh
hàng không;
l) Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, Ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan thực hiện các biện pháp
bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
m) Thu
thập, xử lý, đánh giá thông tin về mối đe dọa
đối với an ninh hàng không; thông báo cho cơ quan,
tổ chức trong nước, quốc tế có liên quan
những thông tin liên quan đến nguy cơ đe dọa
an ninh hàng không; quản lý việc cung cấp các thông
tin liên quan đến an ninh hàng không.
Điều
6. Trách nhiệm phối hợp của Cục Hàng không
Việt Nam
1. Với
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an,
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng, diễn tập
phương án khẩn nguy đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp;
b) Tổ
chức lực lượng tham gia đối phó với
hành vi can thiệp bất hợp pháp; tổ chức bảo
vệ hiện trường;
c) Bảo
đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng; phòng,
chống tội phạm tại cảng hàng không, khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay, công trình, trang bị,
thiết bị của cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay; xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật;
d) Bảo
vệ an ninh nội bộ; hướng dẫn nghiệp
vụ cho lực lượng an ninh, phòng cháy, chữa cháy
hàng không;
đ) Trao
đổi, xử lý thông tin liên quan đến đe dọa
bom và các nguy cơ đe dọa an ninh hàng không khác;
e) Bảo
đảm an ninh hàng không đối với các chuyến bay
chuyên cơ;
g) Xử lý
chất lạ, vật lạ nghi liên quan đến vũ
khí sinh học, hoá học trên tàu bay, tại cảng hàng
không, sân bay và các cơ sở khác liên quan đến hoạt
động hàng không dân dụng.
2. Với
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng,
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng,
diễn tập phương án khẩn nguy;
b) Trao
đổi, xử lý thông tin liên quan đến đe dọa
bom và các nguy cơ đe dọa an ninh hàng không khác;
c) Xử lý
chất lạ, vật lạ nghi liên quan đến vũ
khí sinh học, hoá học trên tàu bay, tại cảng hàng
không, sân bay và các cơ sở khác liên quan đến hoạt
động hàng không dân dụng.
3. Với
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao,
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Giải
quyết các vấn đề liên quan trong trường
hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can
thiệp bất hợp pháp trên lãnh thổ nước ngoài
hoặc phải hạ cánh xuống lãnh thổ nước
ngoài do bị can thiệp bất hợp pháp;
b) Giải
quyết các vấn đề liên quan trong trường
hợp tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can
thiệp bất hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam
hoặc phải hạ cánh xuống lãnh thổ Việt Nam
do bị can thiệp bất hợp pháp; thông báo cho quốc
gia đăng ký quốc tịch tàu bay và các quốc gia,
tổ chức quốc tế liên quan về vụ việc
và các biện pháp xử lý;
c) Giải
quyết các vấn đề liên quan trong trường
hợp tàu bay mang quốc tịch nước ngoài hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam vi phạm các quy
định về an ninh hàng không;
d) Trao
đổi, xử lý thông tin có yếu tố nước
ngoài liên quan đến đe dọa bom và các nguy cơ
đe dọa an ninh hàng không khác;
đ) Giải
quyết những vấn đề phát sinh liên quan
đến việc kiểm tra an ninh đối với các
đoàn khách nước ngoài mà Bộ Ngoại giao phụ
trách đón tiếp; những người được
hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao; túi ngoại giao, túi lãnh sự.
4. Với
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền,
vận động nhân dân tuân thủ các quy định
về bảo đảm an ninh hàng không;
b) Chỉ
đạo diễn tập phương án khẩn nguy;
c) Tổ chức
lực lượng đối phó với các hành vi can
thiệp bất hợp pháp;
d) Bảo
đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng; phòng,
chống tội phạm tại cảng hàng không, khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay, công trình, trang bị,
thiết bị của cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay; xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật;
đ)
Xử lý thông tin liên quan đến nguy cơ đe dọa
an ninh hàng không.
Điều 7.
Thực hiện trách nhiệm hợp tác quốc tế
về an ninh hàng không
Để
thực hiện quy định tại điểm k
khoản 2 Điều 5 Chương trình này, Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm:
1. Trao
đổi thông tin về các nguy cơ đe dọa an ninh
hàng không và các hành vi can thiệp bất hợp pháp
đối với hoạt động hàng không dân dụng.
2. Trao đổi thông tin
liên quan đến Chương trình an ninh hàng không dân
dụng Việt Nam, Chương trình đào tạo,
huấn luyện an ninh hàng không dân dụng, Chương
trình kiểm soát chất lượng và cung cấp phần
thích hợp của Chương trình an ninh hàng không dân
dụng Việt Nam cho quốc gia khác khi có yêu cầu trong
trường hợp cần thiết.
3. Tiếp nhận giải
quyết trong thẩm quyền, trình các cấp có thẩm
quyền giải quyết khi phía nước ngoài yêu cầu
thực hiện các biện pháp an ninh tăng cường
cho hoạt động hàng không dân dụng của
nước ngoài tại Việt Nam và yêu cầu phía
nước ngoài thực hiện các biện pháp an ninh
tăng cường cho hoạt động hàng không dân
dụng Việt Nam tại nước ngoài.
4. Trao đổi kiến thức, kinh nghiệm
về các lĩnh vực trong công tác an ninh hàng không.
5. Phối
hợp với cơ quan, tổ chức nước ngoài
giải quyết những vụ việc liên quan đến
hành vi can thiệp bất hợp pháp khi có yêu cầu.
Điều 8. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng
không
1. Chủ
trì phối hợp các cơ quan, đơn vị hoạt
động tại cảng hàng không và chính quyền
địa phương liên quan nhằm đảm bảo
an ninh, trật tự cho các hoạt động tại
cảng hàng không; giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong việc bảo đảm an ninh hàng không và duy
trì trật tự công cộng tại cảng hàng không.
2. Kiểm
tra, giám sát các đơn vị, tổ chức và cá nhân
hoạt động tại cảng hàng không thực
hiện các chương trình an ninh hàng không dân dụng, các
quy định khác về đảm bảo an ninh hàng không.
3. Quyết
định đình chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay
hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi phạm
các quy định về an ninh hàng không, phát hiện
chuyến bay có dấu hiệu
bị uy hiếp an toàn, an ninh hàng không; cho phép tàu bay
bị đình chỉ tiếp tục thực hiện
chuyến bay; đình chỉ hoạt động của thành
viên tổ bay trong trường hợp vi phạm quy
định về an ninh hàng không; tạm giữ tàu bay trong
trường hợp không khắc phục vi phạm về
an ninh hàng không.
4. Tổ
chức cấp và quản lý thẻ kiểm soát an ninh hàng
không và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không trong phạm vi
quản lý của Cảng vụ hàng không; tổ chức
thi, kiểm tra và trình Cục Hàng không Việt Nam cấp
giấy phép cho nhân viên an ninh hàng không khi được
ủy quyền .
5. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân các cấp trong việc tuyên truyền, vận
động nhân dân tuân thủ các quy định về
bảo đảm an ninh hàng không; trật tự xã hội,
phòng, chống tội phạm tại cảng hàng không và khu
vực lân cận; xử lý các trường hợp vi
phạm an ninh hàng không và các vi phạm pháp luật khác;
xử lý thông tin liên quan đến nguy cơ đe dọa
an ninh hàng không.
Điều 9. Trách nhiệm của
người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Xây
dựng chương trình an ninh hàng không dân dụng của
người khai thác cảng hàng không, sân bay, trình Cục Hàng
không Việt Nam thẩm định; tổ chức
triển khai thực hiện chương trình đó sau khi
được phê duyệt.
2. Xác định ranh giới các khu
vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay;
bố trí mặt bằng
lắp đặt và khai thác sử dụng các trang
thiết bị kiểm tra, giám sát an ninh hàng không.
3.
Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về an ninh
hàng không đối với việc thiết kế, xây
dựng, cải tạo, khai thác cảng hàng không, sân bay.
4. Cung
cấp dịch vụ kiểm tra, giám sát và các dịch
vụ an ninh hàng không khác; duy trì trật tự công cộng
tại cảng hàng không, sân bay.
5. Phối
hợp với Cảng vụ hàng không, các cơ quan,
đơn vị có liên quan hoạt động tại
cảng hàng không trong việc giải quyết, xử lý các
hành vi vi phạm quy định về an ninh hàng không và
trật tự công cộng tại cảng hàng không. Phối
hợp với cơ sở đào tạo tổ chức
bồi dưỡng kiến thức an ninh hàng không cho
những cán bộ nhân viên có liên quan quy định tại
Chương trình đào tạo an ninh hàng không dân dụng.
6. Chịu
sự kiểm tra, giám sát của Cục Hàng không Việt
Nam, Cảng vụ hàng không trong việc bảo đảm
an ninh hàng hàng không.
7. Tổ
chức huấn luyện, diễn tập, thực hiện
phương án đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp.
8. Tổ
chức bảo vệ hiện trường khi xảy ra các
vụ việc mất an ninh tại cảng hàng không, sân bay.
9. Tổ
chức tuần tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát an
ninh tại khu vực sử dụng cho hoạt động
dân dụng, khu vực sử dụng chung cho hoạt
động dân dụng và quân sự tại cảng hàng
không, sân bay.
10. Phối
hợp với cơ quan chức năng trong việc rà, phá,
xử lý bom, mìn, vũ khí sinh học, hoá học, chất
phóng xạ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn
dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay.
11. Phối
hợp thực hiện biện pháp bảo đảm an
ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hoá,
thư, bưu phẩm, bưu kiện khi tàu bay dân dụng
hoạt động tại sân bay quân sự.
12. Phối
hợp với Hải quan cửa khẩu phát hiện các
đồ vật hoặc chất nguy hiểm đưa lên
tàu bay; giải quyết thủ tục đối với
hành lý ký gửi, hàng hoá thất lạc, vận chuyển
nhầm địa điểm đến.
13. Phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong
lĩnh vực bưu chính xử lý thư, bưu phẩm,
bưu kiện chứa vật phẩm nguy hiểm.
Điều
10. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Chịu
trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, tài
sản, trang thiết bị; giữ gìn an ninh trật
tự và bảo đảm an ninh hàng không cho các hoạt
động của mình tại cảng hàng không, sân bay;
phối hợp với Cảng vụ hàng không, người
khai thác cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị,
chính quyền địa phương liên quan xử lý các
hành vi vi phạm về an ninh hàng không xảy ra trong phạm
vị quản lý của mình.
2. Trừ
doanh nghiệp cung ứng xăng dầu và doanh nghiệp
suất ăn, đại lý điều tiết, các doanh
nghiệp khác phải xây dựng Quy chế an ninh của
doanh nghiệp phù hợp với chương trình an ninh hàng
không dân dụng của người khai thác cảng hàng
không, sân bay và tổ chức thực hiện sau khi
được Cảng vụ hàng không chấp thuận; xác
định khu vực hạn chế thuộc phạm vi
quản lý của doanh nghiệp nằm ngoài cảng hàng
không, sân bay.
3. Chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm
quyền về việc bảo đảm an ninh hàng không.
4. Phối
hợp với cơ sở đào tạo tổ chức
bồi dưỡng kiến thức an ninh hàng không cho
những cán bộ, nhân viên có liên quan quy định tại
Chương trình đào tạo an ninh hàng không dân dụng;
tham gia luyện tập, diễn tập, thực hiện
phương án đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp.
Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu
1. Xây
dựng và trình Cục Hàng không Việt Nam thẩm
định phương án điều hành tàu bay đang bay
bị can thiệp bất hợp pháp và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tham gia
luyện tập, diễn tập, thực hiện
phương án đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp.
3. Chịu
trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, tài
sản, trang thiết bị; giữ gìn an ninh trật
tự và bảo đảm an ninh hàng không cho các hoạt
động của mình; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, chính quyền địa phương
liên quan xử lý các hành vi vi phạm về an ninh trật
tự xảy ra trong phạm vi quản lý của mình.
4. Xây
dựng Quy chế an ninh của doanh nghiệp phù hợp
với Chương trình này và tổ chức thực hiện;
phối hợp với cơ sở đào tạo tổ
chức bồi dưỡng kiến thức an ninh hàng không
cho những cán bộ, nhân viên có liên quan quy định
tại Chương trình đào tạo an ninh hàng không dân
dụng.
5. Xác
định ranh giới khu vực hạn chế thuộc
phạm vi quản lý của mình nằm ngoài cảng hàng
không, sân bay.
6. Chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm
quyền về việc bảo đảm an ninh hàng không.
Điều
12. Trách nhiệm của hãng hàng không
1.
Hãng hàng không Việt Nam xây dựng chương trình an ninh
hàng không dân dụng của hãng hàng không trình Cục Hàng không
Việt Nam thẩm định; tổ chức triển khai
thực hiện chương trình đó sau khi
được phê duyệt.
2. Hãng hàng
không nước ngoài hoạt động khai thác hàng không
tại Việt Nam phải trình Cục Hàng không Việt Nam
thẩm định chương trình an ninh hàng không của
hãng hàng không và phải được sự chấp
thuận của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Hãng hàng
không phải giao kết hợp đồng cung cấp
dịch vụ an ninh hàng không với người khai thác
cảng hàng không, sân bay để kiểm tra, soi chiếu,
giám sát an ninh trước chuyến bay, bảo đảm an
ninh hàng không cho tàu bay đang khai thác, không khai thác đỗ tại cảng
hàng không, sân bay.
4. Xác
định ranh giới khu vực hạn chế thuộc
phạm vi quản lý của mình nằm ngoài cảng hàng
không, sân bay.
5. Chịu trách
nhiệm kiểm tra an ninh tàu bay; bảo đảm an ninh
hàng không trên chuyến bay; bảo đảm an ninh hàng không
cho tàu bay khi đưa vào bảo dưỡng, sửa
chữa, tàu bay đỗ ngoài cảng hàng không, sân bay.
6. Phối
hợp với Cảng vụ hàng không xử lý các hành vi vi phạm
về an ninh hàng không và những hành vi vi phạm khác trong
thời gian tàu bay đang khai thác.
7. Tổ
chức bồi dưỡng, huấn luyện về an ninh
hàng không cho những cán bộ nhân viên có liên quan quy
định tại Chương trình đào tạo an ninh
hàng không dân dụng.
8. Tham gia
luyện tập, diễn tập, thực hiện
phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp.
9. Chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm
quyền về việc bảo đảm an ninh hàng không.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân khác
1. Tổ
chức, cá nhân có hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo
vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang
thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật
tự cho các hoạt động của mình;
b) Thực
hiện các quy định của Chương trình an ninh
hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng
không, sân bay;
c) Chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm
quyền về việc bảo đảm an ninh hàng không;
d) Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, chính quyền
địa phương liên quan xử lý các hành vi vi phạm
về an ninh trật tự xảy ra trong phạm vi
quản lý của mình;
đ) Thông
báo ngay cho Cảng vụ hàng không những thông tin về hành
vi can thiệp bất hợp pháp hoặc hành vi có thể gây
nguy hiểm cho hoạt động hàng không dân dụng.
2. Hành khách,
người gửi hàng phải thực hiện các quy
định về bảo đảm an ninh hàng không của
Chương trình này. Hành khách chịu trách nhiệm bảo
quản hành lý chưa làm thủ tục hàng không và hành lý xách
tay đã làm thủ tục hàng không.
3.
Đại lý điều tiết xây dựng quy chế an
ninh trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và tổ
chức thực hiện; chịu sự kiểm tra, giám sát
của Cục Hàng không Việt Nam về bảo đảm
an ninh hàng không dân dụng.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA
Mục 1
THẺ, GIẤY PHÉ KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 14.
Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bao
gồm các loại sau đây:
a) Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị
sử dụng nhiều lần, thời hạn hiệu
lực tối đa không quá 02 năm;
b) Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị
sử dụng một lần, dùng xong phải trả
lại cơ quan cấp trong ngày.
c) Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, thời
hạn hiệu lực tối đa không quá 01 năm.
2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
phải được sản xuất theo công nghệ
hiện đại, có khả năng chống làm giả.
3. Trách nhiệm cấp thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh hàng không được quy định như sau:
a) Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ có giá
trị sử dụng nhiều lần tại các cảng
hàng không, sân bay của Việt Nam;
b) Cảng vụ hàng không cấp thẻ, giấy phép
có giá trị sử dụng nhiều lần, một lần
cho khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay tại
cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý
của Cảng vụ hàng không.
4. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn trình
tự thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu
hồi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không; phê
duyệt mẫu thẻ, giấy phép.
Điều
15. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
1.
Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử
dụng nhiều lần phải có các thông tin cơ bản
sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn hiệu lực của
thẻ;
c) Họ và tên của người
được cấp thẻ;
d) Chức danh của người
được cấp thẻ;
đ) Tên cơ quan, đơn vị
của người được cấp thẻ;
e) Ảnh của người
được cấp thẻ;
g) Khu vực hạn chế được
phép ra, vào;
h) Ký
hiệu chống làm giả thẻ;
i) Quy
định về sử dụng thẻ.
2. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá
trị sử dụng một lần phải có các thông tin
cơ bản quy định tại các điểm a, b, g, h,
i khoản 1 Điều này.
3. Từng khu vực hạn chế trên
thẻ kiểm soát an ninh hàng không được phân
định tương ứng bằng chữ số
hoặc màu sắc.
Điều
16. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1.
Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải có các thông tin
cơ bản sau đây:
a) Số giấy phép;
b) Thời hạn hiệu lực của
giấy phép;
c) Loại phương tiện;
d) Biển kiểm soát phương tiện;
đ) Khu vực hạn chế
được phép vào hoạt động;
e) Cổng ra; cổng vào;
g) Tên cơ quan đơn vị chủ
quản phương tiện;
h) Ký hiệu chống làm giả giấy
phép.
2. Từng khu vực hạn chế trên
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phân
định tương ứng bằng con số hoặc
màu sắc.
Điều 17. Điều kiện
cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Người được cấp
thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có nhiệm vụ hoạt động
tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay;
b) Không thuộc đối tượng có
nghi vấn liên quan tới tội phạm; không có tiền
án, tiền sự hoặc đang thi hành án về những
loại tội phạm nguy hiểm cho việc bảo đảm
an ninh.
2. Cơ quan đại diện ngoại
giao, bao gồm Đại sứ quán, Lãnh sự quán, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc
tế liên chính phủ, được cấp thẻ
kiểm soát an ninh hàng không như sau:
a) 01 thẻ cấp cho người
đứng đầu cơ quan đại diện
ngoại giao;
b) 03 thẻ cấp cho cơ quan. Thẻ
cấp cho cơ quan có các thông tin như quy định
tại điểm a, b, đ, g, h, i Điều 15 của
Chương trình này.
3. Người sử dụng thẻ quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là nhân viên của cơ quan đại
diện ngoại giao;
b) Đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này.
4. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử
dụng một lần được cấp cho người có nhu cầu
đột xuất thực hiện nhiệm vụ tại
khu vực hạn chế.
5. Phương tiện được
cấp giấy phép có giá trị sử dụng nhiều
lần phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có nhiệm vụ tại khu vực
hạn chế của nhà ga, sân bay để phục vụ
hoạt động bay;
b) Đáp
ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu về an
toàn, bảo vệ môi trường.
Điều 18. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng
1. Thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không cấp cho
người, phương tiện mất giá trị sử
dụng trong trường hợp sau đây:
a) Thẻ,
giấy phép hết thời hạn hiệu lực;
b) Thẻ,
giấy phép bị rách; nội dung trên thẻ, giấy phép
bị mờ;
c) Thẻ,
giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa;
d) Người
được cấp thẻ không còn đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 17 của Chương trình này;
đ)
Phương tiện được cấp giấy phép
không còn đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 5 Điều 17 của Chương trình
này;
e) Vì lý do an ninh.
2. Thẻ
kiểm soát an ninh hàng không cấp cho cơ quan ngoại giao
mất giá trị sử dụng trong trường hợp
quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1
Điều này hoặc cơ quan ngoại giao chấm
dứt hoạt động tại Việt Nam.
Điều 19. Thủ tục
cấp, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh hàng không
1. Hồ
sơ đề nghị cấp thẻ kiểm soát an ninh
hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần cấp
cho đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 17 của Chương trình này bao gồm:
a) Công
văn đề nghị của cơ quan, tổ chức
của người đề nghị cấp thẻ;
b) Bản
sao tài liệu có công chứng chứng minh tư cách pháp nhân,
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức không
phải là cơ quan quản lý nhà nước;
c) Tờ
khai của người đề nghị cấp thẻ
theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành có dán ảnh
màu 4 x 6 cm và đóng dấu giáp lai, có xác nhận của
cơ quan, tổ chức của người đề
nghị cấp thẻ; xác nhận của cơ quan công an
cấp phường, xã nơi cư trú đối với
người Việt Nam làm việc trong tổ chức không
phải là cơ quan, doanh nghiệp nhà nước,
người nước ngoài;
d) Bản
sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối
với người Việt Nam; bản sao Hộ chiếu
đối với người nước ngoài.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp thẻ có giá trị sử
dụng nhiều lần cho đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 17 của
Chương trình này bao gồm:
a) Công
văn đề nghị của cơ quan đại
diện ngoại giao;
b) Giấy
giới thiệu của Vụ Lễ tân Bộ Ngoại
giao hoặc Sở Ngoại vụ;
c) Tờ
khai của người đề nghị cấp thẻ
theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
3.
Đối tượng đề nghị cấp thẻ có
giá trị sử dụng một lần quy định
tại khoản 4 Điều 17 của Chương trình này
phải xuất trình một trong những giấy tờ
sau: Chứng minh nhân dân, Chứng minh thư ngoại giao,
Hộ chiếu, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá
trị sử dụng nhiều lần, thẻ ra, vào khu
vực hạn chế hoặc thẻ nhận dạng
của các hãng hàng không.
4. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép cho phương
tiện đủ điều kiện quy định
tại khoản 5 Điều 17 của Chương trình này,
bao gồm:
a) Công
văn của cơ quan, tổ chức quản lý
phương tiện đề nghị cấp giấy
phép;
b) Danh sách
phương tiện đề nghị cấp giấy phép
theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành;
c) Bản
sao Giấy chứng nhận an toàn, kỹ thuật và
bảo vệ môi trường.
5. Trường hợp đề
nghị cấp lại thẻ, giấy phép đã mất giá
trị sử dụng quy định tại điểm a,
b khoản 1 Điều 18 của Chương trình này,
người đề nghị phải nộp các tài
liệu tương ứng quy định tại các
điểm a, c, d khoản 1, khoản 2 và khoản 4
Điều này, kèm theo thẻ, giấy phép đã mất giá
trị sử dụng.
Mục 2
BẢO ĐẢM AN NINH CÁC KHU VỰC HẠN CHẾ
VÀ KHU VỰC CÔNG CỘNG
Điều 20. Thiết lập khu
vực hạn chế
1. Khu vực hạn chế tại các
cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị,
thiết bị hàng không được thiết lập căn
cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt
động, yêu cầu an ninh riêng của từng khu
vực.
2. Khu vực hạn chế bao gồm các khu vực
sau đây :
a) Khu vực cách ly;
b) Sân bay;
c) Khu vực phục vụ hành khách, hành lý, hàng hoá,
thư, bưu phẩm, bưu kiện;
d) Khu vực phục vụ chuyên cơ;
đ) Khu vực quá cảnh, nối chuyến, trung
chuyển;
e) Khu vực sản xuất, chế biến, cung
ứng suất ăn;
g) Khu vực kho hàng hoá;
h) Khu vực cơ sở cung ứng xăng dầu;
i) Khu vực cấp điện, cấp nước
cho cảng hàng không, sân bay;
k) Khu vực
của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay;
l) Khu vực
bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu
bay, kho vật tư, phụ tùng tàu bay.
3. Ranh giới cụ thể của
từng khu vực hạn chế phải được mô
tả trong chương trình an ninh hàng không dân dụng của
người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, quy
chế an ninh của đơn vị chủ quản khu
vực hạn chế.
4. Khu vực hạn chế phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
a) Có hệ thống tường, hàng rào hoặc các
vật ngăn cách khác phù hợp để ngăn cách
với khu vực công cộng và ngăn cách với các khu
vực hạn chế khác xung quanh trong trường hợp
cần thiết; các hệ thống ngầm thoát
nước từ bên trong khu bay thông với bên ngoài phải
lắp đặt cửa làm bằng vật liệu
bền vững và khóa lại;
b) Thiết lập cổng, cửa, điểm
kiểm tra an ninh trên cơ sở hạn chế tối
đa về số lượng để kiểm tra
người, phương tiện ra, vào; quy định
cụ thể cửa vào, cửa ra cho nhân viên của các
cơ quan, đơn vị làm việc trong khu vực
hạn chế;
c) Có hệ thống
biển báo, đèn chiếu sáng, thiết bị kiểm tra,
giám sát an ninh, thIết bị thông tin liên lạc, đủ
nhân viên an ninh hàng không thích hợp, trình tự, thủ
tục để kiểm tra, giám sát người, vật
phẩm và phương tiện vào, ra, hoạt động
tại khu vực hạn
chế.
5. Nhân viên an ninh hàng
không của người khai thác cảng hàng
không, sân bay chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại khu vực
hạn chế của nhà ga, sân bay; các đơn vị
chủ quản của từng khu vực hạn chế
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
tại khu vực hạn chế của mình bằng lực
lượng bảo vệ của đơn vị hoặc
thông qua hợp đồng với lực lượng an
ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 21.
Quy định về việc ra, vào, hoạt động
tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay
1. Người, phương tiện có thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không do cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền cấp mới
được phép ra, vào, hoạt động tại khu
vực hạn chế của nhà ga, sân bay được xác định
trên thẻ, trừ trường hợp quy định
tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
2. Thẻ
kiểm soát an ninh hàng không phải đeo ở vị trí
phía trước ngực bên ngoài áo; giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không phải dán ở phía trước buồng lái
hoặc tại vị trí dễ nhận biết của
phương tiện.
3.
Người, phương tiện và đồ vật mang
theo khi ra, vào khu vực hạn chế phải qua soi
chiếu, kiểm tra bằng trực quan thích hợp, theo
đúng trình tự, thủ tục được quy
định tại chương trình an ninh hàng không dân
dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay,
chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng
không, quy chế an ninh của đơn vị chủ
quản khu vực hạn chế.
4.
Người, phương tiện ra, vào, phải đúng
cổng cửa, hoạt động trong khu vực hạn chế
phải tuân thủ việc kiểm tra, giám sát và
hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên
bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó.
5. Người sử dụng thẻ kiểm soát an
ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần khi
hoạt động trong khu vực hạn chế tại
nhà ga, sân bay phải có nhân viên an ninh hàng không hoặc nhân viên
của đơn vị chủ quản khu vực hạn
chế đó đi kèm.
6.
Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế
phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc
độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy
định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo
sự hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không,
nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực
đó. Người điều khiển phương
tiện phải túc trực tại phương tiện
đang phục vụ tàu bay.
7. Tổ chức, cá nhân muốn tham quan, quay phim,
chụp ảnh trong khu vực hạn chế phải
được Cảng vụ hàng không liên quan hoặc
đơn vị chủ quản khu vực hạn chế
cho phép bằng văn bản. Việc tham quan, quay phim,
chụp ảnh phải có nhân viên an ninh hàng không hoặc nhân
viên của đơn vị chủ quản khu vực
hạn chế đó đi kèm giám sát.
8. Hoạt động của người, phương tiện phục vụ
chuyến bay chuyên cơ thực hiện theo Quy chế
chuyên cơ hàng không dân dụng.
Lực lượng an ninh hàng không phối hợp
với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an, Vụ Lễ tân - Bộ Ngoại
giao kiểm soát hoạt động của người và
phương tiện phục vụ chuyến bay chuyên cơ
Việt Nam, nước ngoài.
9. Người, phương tiện ra, vào, hoạt
động trong khu vực hạn chế của nhà ga, sân
bay không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không trong các trường hợp sau đây:
a) Tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy
cứu nạn. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản
của người và phương tiện tham gia thực
hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn có trách
nhiệm phối hợp với lực lượng an ninh
hàng không, lực lượng bảo vệ của
đơn vị chủ quản khu vực hạn chế
để kiểm soát hoạt động của
người và phương tiện;
b) Trường hợp đặc
biệt nhằm áp giải tội phạm nguy hiểm,
vận chuyển tiền, kim loại quý, đá quý của
ngân hàng, vũ khí với số lượng lớn, vận
chuyển động vật quá khổ, vận chuyển
mẫu bệnh phẩm, sinh hoá học nguy hiểm phải
được phép của Cảng vụ hàng không và
phải có nhân viên an ninh hàng không đi kèm.
Điều 22.
Quy định về việc ra, vào, hoạt động
tại khu vực hạn chế khác
1. Người ra, vào khu vực hạn chế khác khu vực hạn chế
được quy định tại Điều 21 của
Chương trình này phải có thẻ ra vào. Thẻ
phải đeo ở vị trí phía trước ngực bên
ngoài áo. Đơn
vị chủ quản khu vực hạn chế đó có
trách nhiệm cấp thẻ ra vào và kiểm soát việc ra,
vào, hoạt động của người, phương tiện
tại khu vực hạn chế đó.
2. Trong trường hợp khu
vực hạn chế quy định tại khoản 1
Điều này nằm trong khu vực hạn chế của
nhà ga, sân bay, đơn vị chủ quản khu vực
hạn chế đó phải đăng ký mẫu thẻ
ra, vào với Cảng vụ hàng không và người khai
thác cảng hàng không, sân bay liên quan.
3. Ngoài những quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, hoạt
động của người, phương tiện
tại các khu vực hạn chế khác còn phải thực
hiện các quy định tại khoản 7 và điểm a
khoản 9 Điều 21 của Chương trình này.
Điều 23. Quy định về việc
ra, vào, hoạt động của thành viên tổ bay tại
khu vực hạn chế
1. Thành viên tổ bay được phép sử
dụng thẻ do hãng hàng không cấp để thực
hiện nhiệm vụ bay tại các khu vực hạn
chế cần thiết của cảng hàng không, sân bay.
2. Thẻ quy định tại khoản 1
Điều này chỉ có giá trị sử dụng sau khi hãng
hàng không thông báo mẫu thẻ cho Cảng vụ hàng không
của cảng hàng không, sân bay liên quan.
3. Hãng hàng không chịu trách nhiệm về việc
sử dụng thẻ cấp cho thành viên tổ bay theo
đúng quy định của pháp luật, quy định
của hãng.
Điều 24.
Hàng rào, cổng cửa ra, vào, trạm gác
1. Hàng rào, cổng, cửa, trạm gác phải
đảm bảo độ bền vững đáp ứng
được yêu cầu và quy chuẩn kỹ thuật
về an ninh hàng không.
2. Tại mỗi điểm kiểm tra người,
phương tiện ra, vào khu vực hạn chế
(cổng cửa, trạm gác) phải có các tài liệu sau
đây:
a) Trình tự, thủ tục kiểm tra người,
đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực
hạn chế đó;
b) Mẫu thẻ, giấy phép được phép vào
khu vực đó;
c) Danh sách những người, phương tiện
bị mất thẻ, giấy phép;
d) Danh bạ các số điện thoại liên
lạc và các mẫu biên bản cần thiết;
đ) Sổ sách ghi chép kết quả kiểm tra, giám
sát an ninh tại khu vực hạn chế đó và các
biểu mẫu cần thiết khác phục vụ việc
kiểm tra, giám sát.
3. Tại mỗi cổng, cửa phải bố trí
nhân viên an ninh hàng không, bảo vệ hoặc khoá và giám sát
bằng thiết bị phù hợp. Cổng, cửa phải
luôn ở vị trí đóng, chỉ mở ra khi cho phép
người, phương tiện được phép ra,
vào. Đối với những cổng, cửa chỉ
hoạt động trong thời gian nhất định
trong ngày thì ngoài thời gian hoạt động phải khoá
lại.
Điều 25.
Tuần tra, canh gác tại cảng hàng không, sân bay
1. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay phải tổ chức tuần tra, canh gác
để kịp thời ngăn chặn người,
phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực
hạn chế của nhà ga, sân bay hoặc vi phạm các quy
định bảo đảm an ninh hàng không, an toàn cảng
hàng không, sân bay.
2. Tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự,
việc tuần tra, canh gác được phối hợp
thực hiện giữa Người khai thác cảng hàng
không, sân bay với đơn vị quân đội trong khu
vực và được thoả thuận trong văn
bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng
chung dân dụng và quân sự.
3. Việc tổ chức tuần tra, canh gác
được mô tả chi tiết trong chương trình an
ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng
hàng không, sân bay.
Điều 26. Kiểm tra, giám sát an ninh người,
phương tiện, đồ vật ra vào khu vực
hạn chế
1. Nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ khu
vực hạn chế phải kiểm tra:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không,
thẻ ra vào của người, phương tiện;
b) Người và đồ vật mang theo;
c) Phương tiện và đồ vật trên
phương tiện đó;
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm
nguy hiểm.
2. Việc kiểm tra, giám sát an ninh
đối với người, phương tiện,
đồ vật tại các cổng, cửa ra, vào sân bay
phải được ghi lại đầy đủ,
chính xác trong sổ sách sau mỗi ca làm việc và tài liệu
này phải được quản lý và lưu giữ trong
thời gian tối thiểu là 06 tháng.
3. Tổ chức, cá nhân mang vũ khí, công cụ
hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm khi ra, vào khu
vực hạn chế phải đăng ký với nhân viên
an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ
tại điểm kiểm tra đó và ký nhận vào sổ
trực.
4. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh phải
được mô tả chi tiết trong chương trình an
ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng
hàng không, sân bay, quy chế an ninh của đơn vị
chủ quản khu vực hạn chế.
Điều 27.
Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực
công cộng của cảng hàng không
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối
hợp với các cơ quan chức năng phân luồng,
tuyến, khu vực; lắp đặt các loại biển
báo, biển chỉ dẫn tại các trục
đường giao thông công cộng, bãi đỗ xe, khu
vực đón tiễn dành cho hành khách và các khu vực công
cộng khác tại cảng hàng không.
2. Người, phương tiện đi lại,
hoạt động tại các khu vực công cộng
phải tuân thủ quy định của Luật Giao thông
đường bộ, quy định về đảm
bảo an ninh, an toàn hàng không, văn minh, lịch sự.
Điều 28. Kiểm tra, giám sát
an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không
1. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay thiết lập các chốt kiểm soát,
bố trí nhân viên an ninh hàng không, thiết bị phù hợp
để hướng dẫn cho người và
phương tiện tham gia giao thông; duy trì trật tự
tại các khu vực công cộng của cảng hàng không;
phối hợp với Cảng vụ hàng không, lực
lượng công an, quân đội, chính quyền địa
phương trong trường hợp cần tăng
cường bảo đảm an ninh hàng không, trật
tự công cộng, xử lý vi phạm.
2.
Việc bố trí lực
lượng tuần tra, thiết bị chuyên dụng, trình
tự kiểm tra, giám sát an ninh phải bảo đảm phát hiện và xử lý
kịp thời đồ
vật, hành lý, hàng hoá, phương tiện vô chủ, hành vi
gây rối, vi phạm pháp luật tại khu vực công
cộng của cảng hàng không.
Mục 3
KIỂM TRA, GIÁM SÁT AN NINH TRƯỚC CHUYẾN BAY
Điều
29. Giấy tờ của hành khách phải xuất trình
khi đi tàu bay
1. Hành khách khi làm
thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay quốc
tế phải xuất trình hộ chiếu, giấy thông
hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất,
nhập cảnh theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi chung là hộ chiếu); trường hợp
trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày tháng
năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và
dán vào hộ chiếu của người đại
diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám
hộ.
2. Hành khách từ
14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên
các chuyến bay nội địa phải xuất trình:
a) Đối
với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: hộ
chiếu;
b) Đối
với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải
xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
hộ chiếu; Giấy chứng minh nhân dân; Giấy
chứng minh, chứng nhận của các lực
lượng vũ trang; Thẻ đại biểu Quốc
hội; Thẻ đảng viên; Thẻ nhà báo; Giấy phép
lái xe ôtô, môtô; Thẻ kiểm soát an ninh hàng không; Thẻ
nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; Giấy
chứng nhận nhân thân có xác nhận của Công an
phường, xã nơi cư trú.
3. Hành khách
dưới 14 tuổi khi làm thủ tục đi tàu bay trên
các chuyến bay nội địa phải xuất trình các
loại giấy tờ sau:
a) Giấy khai
sinh, trường hợp dưới 1 tháng tuổi chưa
có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh;
b) Giấy xác
nhận của tổ chức xã hội đối với
trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng,
chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 6 tháng
kể từ ngày xác nhận;
c) Hành khách
dưới 14 tuổi đi tàu bay một mình trên các
chuyến bay nội địa, ngoài giấy tờ quy
định tại các điểm a và điểm b
khoản 3 Điều này, phải có giấy cam kết
của người đại diện theo pháp luật.
4. Hành khách là
phạm nhân, bị can, người đang bị di lý,
dẫn độ, trục xuất khi làm thủ tục
đi tàu bay, ngoài các giấy tờ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Giấy tờ
của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy
định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Còn giá trị
sử dụng;
b) Có ảnh
đóng dấu giáp lai, trừ giấy khai sinh, giấy
chứng sinh của trẻ em, thẻ kiểm soát an ninh,
thẻ nhận dạng của các hãng hàng không.
6. Tại các
điểm bán vé hành khách và làm thủ tục hàng không
phải niêm yết công khai quy định về các loại
giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu
bay.
Điều
30. Quy định chung về niêm phong an ninh
1. Hành lý ký gửi, hàng hóa,
thư, bưu phẩm, bưu kiện, tủ đựng
suất ăn, đồ vật phục vụ trên tàu bay (trừ
đồ vật phục vụ cho việc bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay) sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải
được niêm phong an ninh; phương tiện vận
chuyển xăng dầu sau khi tiếp nhận xăng
dầu để nạp cho tàu bay phải niêm phong an ninh các
cửa nạp, cửa xả; tàu bay đỗ qua đêm
tại sân bay hoặc tàu bay đỗ ngoài sân bay phải
niêm phong an ninh các cửa của tàu bay.
2. Niêm phong an ninh phải bảo đảm
sau khi niêm phong không thể bóc, dỡ hoặc nếu bóc,
dỡ sẽ bị hỏng, không thể niêm phong lại;
kích cỡ, chủng loại niêm phong phải phù hợp
với đối tượng niêm phong.
3.
Doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không, doanh nghiệp
suất ăn, doanh nghiệp cung ứng xăng dầu,
đại lý điều tiết trình Cục Hàng không
Việt Nam phê duyệt mẫu niêm phong an ninh.
4.
Niêm phong an ninh phải được quản lý chặt
chẽ. Doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không, doanh
nghiệp suất ăn, doanh nghiệp cung ứng xăng
dầu, đại lý điều tiết phải quy
định cụ thể chế độ quản lý,
thống kê, cấp phát, sử dụng niêm phong an ninh.
Điều 31. Kiểm tra,
giám sát an ninh đối với hành khách xuất phát, quá
cảnh, nối chuyến
1.
Khi làm thủ tục vận
chuyển, hành khách xuất phát, nối chuyến phải
xuất trình vé và giấy tờ sử dụng đi tàu bay
còn giá trị sử dụng. Nhân viên làm thủ tục
phải kiểm tra, đối chiếu vé, giấy tờ
sử dụng đi tàu bay, phỏng vấn hành khách.
2.
Khi làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không, hành khách
phải xuất trình vé hành khách, thẻ lên tàu bay và giấy
tờ sử dụng đi tàu bay cho nhân viên an ninh hàng không
kiểm tra.
3.
Hành khách phải tuân thủ hướng dẫn của nhân
viên an ninh hàng không; cởi bỏ áo khoác, mũ, vật
dụng cá nhân mang theo người để trong khay
bằng chất liệu không phải kim loại đưa
qua máy soi trước khi đi qua cổng từ.
4.
Hành khách đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh
phải được giám sát an ninh liên tục cho
đến khi lên tàu bay.
5. Trường
hợp kiểm tra an ninh đối
với hành khách tàn tật, thương binh nặng, hành
khách sử dụng xe đẩy, cáng cứu thương,
bệnh nhân có gắn các thiết bị phụ trợ y
tế trên người được thực hiện
bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác
tại nơi riêng biệt.
Điều 32. Kiểm tra, giám sát
an ninh hành lý xách tay của hành khách xuất phát, quá cảnh,
nối chuyến
1. Hành lý xách tay
của hành khách phải được kiểm tra an ninh
bằng máy soi tia X; nếu có nghi vấn phải
được tiếp tục kiểm tra bằng trực
quan hoặc các biện pháp thích hợp khác. Túi nhựa
đựng chai, lọ, bình chất lỏng phải lấy
ra để kiểm tra bằng mắt và đưa qua máy soi
tia X để soi chiếu riêng, không soi cùng với hành lý
xách tay, áo khoác hay máy tính cá nhân.
2. Đối với
đồ vật được phép vận chuyển
nhưng bị cấm mang theo người, hành lý xách tay lên
tàu bay thì nhân viên an ninh hàng không hướng dẫn hành khách
thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy
định.
3. Hành
lý, vật dụng của hành khách đã hoàn tất thủ
tục kiểm tra an ninh phải được giám sát an
ninh liên tục cho đến khi được đưa
lên tàu bay.
Điều 33. Kiểm tra, giám sát
an ninh đối với thành viên tổ bay
1. Thành viên tổ
bay đi làm nhiệm vụ phải có tên trong danh sách tổ
bay, mặc trang phục theo quy định của
người khai thác tàu bay, đeo thẻ quy định
tại Điều 23 của Chương trình này và
được ưu tiên kiểm tra an ninh trước.
2.
Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên
tổ bay, hành lý của họ được thực
hiện như đối với hành khách, hành lý xuất
phát.
Điều 34. Kiểm tra an ninh đối với hành
lý ký gửi
1. Hành lý ký
gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến
phải được kiểm tra an ninh bằng máy soi tia
X; nếu có nghi vấn phải được tiếp
tục kiểm tra bằng trực quan hoặc các biện
pháp thích hợp khác.
2.
Việc kiểm tra trực quan hành lý ký gửi của hành
khách xuất phát, nối chuyến được thực
hiện với sự có mặt của chủ sở
hữu hành lý đó hoặc người đại diện
hợp pháp của họ hoặc đại diện hãng
hàng không liên quan.
3. Hành lý ký gửi quá
cảnh rời khỏi tàu bay phải qua kiểm tra an ninh
như hành lý ký gửi xuất phát.
Điều 35. Giám sát an ninh đối với hành
lý ký gửi
1. Hành lý ký
gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến, quá
cảnh sau khi kiểm tra an ninh phải được giám
sát an ninh liên tục cho đến khi đưa lên tàu bay,
không được để những người không có
trách nhiệm tiếp cận.
2. Nhân viên
phục vụ hành lý chịu trách nhiệm kiểm tra
sự nguyên vẹn của hành lý và niêm phong an ninh của
hành lý trước khi chất xếp lên tàu bay.
3. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi
từ nhà ga ra tàu bay và ngược lại chịu trách
nhiệm ngăn ngừa không để các hành lý ký gửi không
được phép vận chuyển đưa lên băng
chuyền, xe chở hành lý.
Điều 36. Lưu giữ hành lý
ký gửi thất lạc
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu
trách nhiệm bố trí một khu vực để lưu
giữ hành lý thất lạc cho đến khi hành lý này
được chuyển đi, chuyển tới chủ
sở hữu.
2. Hành lý thất
lạc phải được kiểm tra an ninh
trước khi đưa vào khu vực lưu giữ,
trước khi được đưa lại lên tàu bay.
Điều 37. Kiểm tra an ninh
đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự
1. Túi ngoại
giao, túi lãnh sự chỉ soi chiếu an ninh. Việc gửi
túi ngoại giao, túi lãnh sự phải bảo đảm các
điều kiện sau đây:
a)
Túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được niêm
phong, mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy,
chỉ rõ đặc điểm của túi ngoại giao, túi
lãnh sự.
b)
Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại
diện của cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự đến gửi túi ngoại giao, túi
lãnh sự phải xuất trình hộ chiếu, giấy
uỷ quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn
bản của cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự xác nhận số kiện của túi
ngoại giao, túi lãnh sự.
2.
Trong trường hợp phát hiện hoặc có cơ
sở xác đáng để khẳng định túi
ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật phẩm nguy
hiểm nêu tại khoản 1 Điều 52 của
Chương trình này thì túi ngoại giao, túi lãnh sự đó
bị từ chối chuyên chở.
Điều
38. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với
người, hành lý, hàng hoá của chuyến bay chuyên cơ
Lực lượng an ninh hàng không có trách nhiệm
phối hợp với lực lượng thuộc Bộ
Tư lệnh cảnh vệ - Bộ Công an trong việc
kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với
người, hành lý, hàng hóa, đồ vật
được chuyên chở trên chuyến bay chuyên cơ
hoặc khách chuyên cơ đi trên chuyến bay thông
thường, theo quy định về chuyên cơ hàng không
dân dụng.
Điều 39. Quy định chung
đối với kiểm tra, giám sát an ninh hàng hoá, thư,
bưu phẩm, bưu kiện
1. Đối
với hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện
xuất phát do các đại lý điều tiết khai thác,
việc kiểm tra an ninh được thực hiện
tại các cơ sở của các đại lý điều
tiết. Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh
phải được quy định cụ thể
tại quy chế an ninh của đại lý điều
tiết.
2. Các
trường hợp khác phải qua kiểm tra an ninh
tại cảng hàng không, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay
thực hiện trước khi đưa lên tàu bay. Trình
tự, thủ tục kiểm tra an ninh phải
được quy định cụ thể tại chương
trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác
cảng hàng không, sân bay.
3. Hàng hóa, thư,
bưu phẩm, bưu kiện xuất phát phải
được kiểm tra an ninh bằng máy soi tia X, máy phát
hiện chất nổ; nếu có nghi vấn phải
được tiếp tục kiểm tra bằng trực
quan hoặc các biện pháp thích hợp khác.
4.
Việc kiểm tra trực quan hàng hoá, thư, bưu
phẩm, bưu kiện xuất phát được thực
hiện với sự có mặt của chủ sở
hữu hoặc người đại diện hợp pháp
của họ hoặc đại diện hãng hàng không liên
quan.
5. Nhân viên
phục vụ hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu
kiện chịu trách nhiệm kiểm tra sự nguyên
vẹn và niêm phong an ninh của hàng hoá, thư, bưu
phẩm, bưu kiện
trước khi chất xếp lên tàu bay.
6. Hàng hoá, thư,
bưu phẩm, bưu kiện sau khi kiểm tra an ninh
của đại lý điều tiết đưa lên
phương tiện chuyên chở từ điểm
kiểm tra an ninh đến cảng hàng không, sân bay,
phương tiện đó phải được niêm phong
hoặc có người áp tải trong quá trình chuyên chở.
7.
Các công ty kinh doanh dịch vụ phục vụ mặt
đất tại các cảng hàng không vận chuyển hàng
hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện từ nhà ga ra tàu
bay và ngược lại chịu trách nhiệm ngăn
ngừa việc đưa trái phép hàng hoá, thư, bưu
phẩm, bưu kiện, vật phẩm nguy hiểm lên phương tiện vận
chuyển.
Điều
40. Kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hoá,
thư, bưu phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung
chuyển
Điều 41. Kiểm tra an
ninh hàng không đối với thi thể người, hài
cốt
1.
Thi thể người vận chuyển bằng tàu bay
phải đặt trong hòm kẽm được gắn
kín, còn nguyên niêm phong của cơ quan kiểm dịch y
tế, không phải soi chiếu và kiểm tra trực quan.
Nhân viên an ninh yêu cầu thân nhân đi cùng trên chuyến bay
hoặc người đại diện hợp pháp xuất
trình giấy chứng tử, giấy xác nhận của
cơ quan kiểm dịch y tế, giấy cam kết
của thân nhân.
2. Việc
kiểm tra an ninh hài cốt được thực hiện
như đối với hàng hoá thông thường.
Điều 42. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với suất ăn
1. Các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng
suất ăn (gọi chung là doanh nghiệp suất ăn)
có trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không đối
với suất ăn; xây dựng quy chế an ninh của
doanh nghiệp trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
2.
Các mẫu suất ăn phải được lưu
giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên
phục vụ trên tàu bay.
3. Suất ăn
phải được kiểm tra bằng trực quan
trước khi đưa vào tủ đựng suất
ăn của tàu bay; tủ đựng suất ăn
phải được niêm phong an ninh của doanh nghiệp
suất ăn trước khi đưa lên phương
tiện để vận chuyển ra tàu bay. Phương
tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung
ứng qua khu vực công
cộng ra tàu bay phải có bảo vệ của doanh
nghiệp áp tải.
4.
Nhân viên an ninh cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm
kiểm tra phương tiện vận chuyển suất
ăn, tủ đựng suất ăn, người trên
phương tiện vận chuyển trước khi vào sân
bay, chỉ cho phép đưa lên tàu bay các tủ đựng
suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh.
5.
Tổ bay chỉ được tiếp nhận lên tàu
bay tủ đựng suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh.
Điều 43. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với đồ vật phục vụ trên
tàu bay
1. Đồ
vật phục vụ trên tàu bay trước khi đưa
lên tàu bay phải được kiểm tra an ninh
bằng máy soi tia X, chịu sự giám sát an ninh liên tục
bằng biện pháp thích hợp cho tới khi đưa lên
tàu bay.
2. Đồ
vật phục vụ cho việc bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay khi đưa lên, đưa xuống
tàu bay phải được kiểm tra an ninh, đối
chiếu về số lượng, chủng loại.
Điều 44.
Bảo đảm an ninh hàng không đối với xăng
dầu
1. Doanh nghiệp cung ứng xăng dầu có trách
nhiệm bảo đảm an ninh hàng không đối
với xăng dầu; xây dựng quy chế an ninh của
doanh nghiệp trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
2. Doanh nghiệp cung ứng
xăng dầu chịu trách nhiệm lưu giữ mẫu
xăng dầu ít nhất 24 giờ kể từ khi tra
nạp cho tàu bay. Phương tiện vận chuyển sau
khi tiếp nhận xăng dầu phải được
giám sát an ninh liên tục cho tới khi kết thúc tra nạp
cho tàu bay.
3. Nhân viên an ninh
cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra
phương tiện vận chuyển xăng dầu,
người trên phương tiện vận chuyển
trước khi vào sân bay, chỉ cho phép tra nạp xăng
dầu lên tàu bay khi niêm phong của các cửa xả và
cửa nạp của phương tiện vận
chuyển xăng dầu còn nguyên vẹn.
Điều 45. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
đối với hành
khách là bị can, phạm nhân, người bị trục
xuất, dẫn độ
1. Việc chuyên
chở hành khách là bị can, phạm nhân, người
bị trục xuất, dẫn độ phải
được sự thống nhất giữa cơ quan,
đơn vị thực hiện việc áp giải với
người khai thác cảng hàng không, sân bay và hãng hàng không.
2.
Cơ quan công an, quân đội, đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện áp giải các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều
này phải thông báo trước cho hãng hàng không và
người khai thác cảng hàng không, sân bay các thông tin sau:
a)
Họ tên, chức vụ, đơn vị, vũ khí, công
cụ hỗ trợ của người áp giải;
b)
Danh sách hành khách bị áp giải;
c)
Những yêu cầu trong quá trình áp giải.
3. Khi
làm thủ tục vận chuyển và kiểm tra an ninh,
người áp giải phải xuất trình các giấy
tờ liên quan đến việc áp giải và giấy
tờ sử dụng đi tàu bay của người áp giải.
4. Người áp giải và
người bị áp giải có thể được
bố trí kiểm tra an ninh hàng không tại khu vực riêng.
Người bị áp giải và hành lý, vật dụng
của họ phải được kiểm tra trực
quan.
5. Nhân viên an ninh cảng hàng
không, sân bay phối hợp với người áp giải
quản lý, giám sát chặt chẽ hoặc dẫn giải
người bị áp giải lên tàu bay.
6. Hãng hàng không phải
bố trí cho người áp giải và bị áp giải lên
tàu bay trước tiên và rời khỏi tàu bay sau cùng so
với các hành khách khác.
Điều 46. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
đối với hành
khách bị từ chối nhập cảnh
1. Hãng hàng không chịu trách nhiệm về hành khách
bị từ chối nhập cảnh vào Việt Nam mà hãng
chuyên chở, cụ thể:
a)
Ký hợp đồng với doanh nghiệp cảng hàng không
để bố trí lực lượng an ninh hàng không
quản lý, giám sát hành khách cho tới khi đưa hành khách
lên chuyến bay rời khỏi Việt Nam;
b)
Chuyên chở hành khách rời khỏi Việt Nam trong
thời gian sớm nhất;
c)
Phối hợp với công an cửa khẩu tạm giữ
giấy tờ tuỳ thân của hành khách và làm thủ
tục để có được các giấy tờ khác do
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp
nhằm mục đích vận chuyển hành khách đó nếu
hành khách không có giấy tờ tùy thân hợp lệ;
d) Chỉ
giao lại cho hành khách giấy tờ tuỳ thân hoặc các
giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh cấp nhằm mục đích vận chuyển hành
khách đó sau khi hành khách đã được chuyên chở rời
khỏi Việt Nam, đã xuống tàu bay và được chuyển
giao cho nhà chức trách có thẩm quyền của
nước sở tại;
đ)
Thông báo cho công an cửa khẩu, cảng vụ hàng không danh
sách, thời gian, địa điểm quản lý hành khách
bị từ chối nhập cảnh và chuyến bay chuyên
chở hành khách rời khỏi Việt Nam.
2. Trường hợp hãng hàng không chuyên
chở về Việt Nam hành khách bị từ chối
nhập cảnh tại nước ngoài, hãng hàng không có trách
nhiệm phối hợp với nhà chức trách có thẩm
quyền của nước sở tại để có
giấy tờ tuỳ thân của hành khách đó hoặc các giấy
tờ khác do nhà chức trách có thẩm quyền
của nước sở tại cấp nhằm mục
đích vận chuyển hành khách đó.
3. Việc vận
chuyển hành khách bị từ chối nhập cảnh
nhưng không tự nguyện trở lại điểm
xuất phát được thực hiện như
đối với hành khách bị trục xuất quy
định tại Điều 59 của Chương trình
này.
4. Hãng hàng
không chịu mọi chi phí liên quan đến hành khách bị
từ chối nhập cảnh.
5.
Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với Cục
quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an về quy
trình, thủ tục, địa điểm quản lý, giám
sát hành khách không được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Điều 47. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành
khách bị bệnh tâm thần
1. Việc
chấp nhận chuyên chở hành khách bị bệnh tâm thần do hãng hàng không quyết
định.
2. Hành khách bị bệnh tâm thần
phải có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả
năng kiềm chế được hành vi bất
thường của hành khách. Trong trường hợp
cần thiết, hành khách bị bệnh tâm thần cần
phải được gây mê trước khi lên tàu bay,
thời gian bay không được lâu hơn thời gian
hiệu nghiệm của thuốc.
3. Hành khách bị
bệnh tâm thần và hành lý, vật dụng của họ
phải được kiểm tra trực quan, việc
kiểm tra có thể được bố trí tại khu
vực riêng.
4.
Trong trường hợp cần thiết, nhân viên an ninh hàng
không của cảng hàng không, sân bay phải hộ tống
hành khách bị bệnh tâm
thần ra tàu bay, từ tàu bay ra ngoài khu vực hạn
chế của cảng hàng không.
Điều 48.
Hành khách gây rối, tung tin có bom, vũ khí, mất khả
năng làm chủ hành vi
1. Không chấp nhận chuyên chở hành
khách gây rối, tung tin có bom, vũ khí, say rượu, bia
hoặc bị tác động của chất kích thích
đến mức mất khả năng làm chủ hành vi.
2. Quy trình xử lý hành khách gây
rối, tung tin có bom, vũ khí, mất khả năng làm
chủ hành vi:
a) Trường hợp
hành khách chưa lên tàu bay: Nhân viên an ninh hàng không của doanh
nghiệp cảng hàng không ngăn chặn không cho phép hành
khách lên tàu bay và phối hợp với Cảng vụ hàng
không giữ người để kiểm tra tính xác thực
của thông tin, lập biên bản, bàn giao vụ việc cho
Cảng vụ hàng không và thông báo cho hãng hàng không liên quan
biết;
b) Trường hợp hành khách
đã lên tàu bay: Người chỉ huy tàu bay phải áp
dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm
quyền, thông báo vụ
việc cho doanh nghiệp cảng hàng không, Cảng vụ
hàng không hoặc nhà chức trách cảng hàng không và cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu nơi tàu bay
hạ cánh biết và các yêu cầu trợ giúp. Ngay khi tàu bay hạ cánh, người chỉ huy tàu bay phải lập
biên bản để bàn giao vụ việc. Nếu
nơi hạ cánh là cảng hàng không, sân bay của Việt
Nam, nhân viên an ninh hàng
không của cảng hàng không, sân bay áp giải hành khách
xuống khỏi tàu bay, phối hợp với người
chỉ huy tàu bay bàn giao vụ việc cho Cảng vụ hàng
không. Nếu nơi hạ cánh là cảng hàng không, sân bay
của nước ngoài thì người chỉ huy tàu bay lập
biên bản, bàn giao
vụ việc cho cơ
quan có thẩm quyền của nước sở tại
để xử lý theo các
quy định của pháp luật nước đó.
c) Cảng vụ hàng
không nhận bàn giao hành khách gây rối, tung tin có bom,
vũ khí, mất khả năng làm chủ hành vi phải xem
xét, xử lý vụ việc theo thẩm quyền trong
thời hạn pháp luật quy định hoặc
chuyển cho các cơ quan chức năng khác khi vụ
việc vượt quá thẩm quyền giải quyết
hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự.
3. Việc lập biên bản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Biên bản
phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm
lập biên bản; họ, tên, chức vụ người
lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề
nghiệp người vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm,
địa điểm xảy ra vụ việc; hành vi vi
phạm; tình trạng tang vật, phương tiện
bị tạm giữ (nếu có); lời khai của
người vi phạm; họ, tên, địa chỉ,
lời khai của người chứng kiến,
người bị thiệt hại hoặc đại
diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có);
b) Biên bản phải
được lập thành ba bản; phải có chữ ký
của người lập biên bản, người vi
phạm, người chứng kiến, người bị
thiệt hại hoặc đại diện tổ chức
bị thiệt hại; trong trường hợp biên
bản gồm nhiều tờ, thì phải ký vào từng
tờ biên bản; nếu người vi phạm từ
chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ
lý do vào biên bản, có xác nhận
của người chứng kiến, người bị
thiệt hại hoặc đại diện tổ chức
bị thiệt hại;
c) Biên bản
lập xong được giao cho người vi phạm
một bản, một bản giao cho Cảng vụ hàng
không nếu tàu bay hạ cánh tại Việt Nam hoặc nhà
chức trách nước sở tại nếu tàu bay hạ
cánh ở nước ngoài và một bản lưu tại
doanh nghiệp cảng hàng không hoặc hãng hàng không của
người chỉ huy tàu bay đã lập biên bản.
4. Hãng hàng không lập danh sách và
thường xuyên cập nhật những hành khách gây
rối, tung tin có bom, vũ khí, mất khả năng làm
chủ hành vi gây nguy hại cho an toàn của chuyến bay; áp
dụng những biện pháp an ninh thích hợp đối
với những hành khách này, kể cả việc từ
chối chuyên chở vĩnh viễn hoặc có thời
hạn.
Điều 49. Thông báo vận
chuyển hành khách đặc biệt
Hãng hàng không có
trách nhiệm thông báo cho người chỉ huy tàu bay về
số lượng hành khách, công cụ hỗ trợ,
vị trí ngồi của những hành khách đặc
biệt quy định tại Điều 45, 46 và 47 của
Chương trình này. Người chỉ huy tàu bay thông báo
cho người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay
dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ
giúp cần thiết.
Điều 50. Quy định về kiểm tra an ninh
hàng không trực quan, ngẫu nhiên
1.
Kiểm tra trực quan được thực hiện trong
các trường hợp sau:
a)
Không có các thiết bị kiểm tra an ninh;
b)
Thiết bị kiểm tra an ninh không hoạt động,
hoạt động không chính xác;
c)
Hành khách có gắn thiết bị phụ trợ y tế
trong người không thể kiểm tra soi chiếu an ninh
hàng không;
d)
Hành khách có yêu cầu riêng;
đ)
Hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện không thể
đưa qua máy soi chiếu;
e) Để nhận biết
một vật chưa xác định được
hoặc nghi ngờ trong quá trình soi chiếu.
2. Kiểm tra
trực quan đối với người tại nơi
riêng biệt phải theo nguyên tắc nam kiểm tra nam,
nữ kiểm tra nữ, có sự chứng kiến của
người thứ ba cùng giới, bảo đảm
văn minh lịch sự.
3.
Kiểm tra trực quan đối với hành lý, hàng hoá,
thư, bưu phẩm, bưu kiện phải có sự
chứng kiến của hành khách, hãng hàng không liên quan
hoặc người đại diện hợp pháp.
4.
Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên tỉ lệ tối
thiểu 5% đối với hành khách, thư, hành lý, hàng hoá
đã qua kiểm tra an ninh.
Điều
51. Tái kiểm tra an ninh hàng không
1.
Hành khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không
nhưng ra khỏi khu vực cách ly khi trở lại
phải tái kiểm tra an ninh hàng không.
2.
Trường hợp có sự tiếp xúc, trộn lẫn
giữa hành khách, hành lý xách tay đã qua kiểm tra và
người chưa qua kiểm tra an ninh trong khu vực cách
ly, trên tàu bay, lực lượng an ninh hàng không của doanh
nghiệp cảng hàng không phải áp dụng ngay các biện
pháp sau:
a)
Tất cả hành khách, hành lý xách tay phải được
chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra toàn bộ
khu vực cách ly;
b)
Tái kiểm tra an ninh toàn bộ hành khách, hành lý xách tay
trước khi cho lên tàu bay;
c)
Trường hợp hành khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành
khách, hành lý xách tay và khoang hành khách của tàu bay phải
được tái kiểm tra an ninh.
3. Trường
hợp niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký
gửi, hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện,
đồ vật phục vụ trên tàu bay, tủ
đựng xuất ăn bị rách, vỡ phải tái
kiểm tra an ninh hàng không.
Điều 52. Biện pháp xử
lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh
hàng không trước chuyến bay
1.
Khi phát hiện vật, chất nổ, cháy, chất phóng xạ, chất độc, chất sinh
học có nguy cơ gây nguy
hiểm phải lập tức sơ tán
người, tài sản xung quanh và triển khai phương
án khẩn nguy.
2.
Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy
phép theo quy định của pháp luật, lực
lượng an ninh hàng không của doanh nghiệp cảng
hàng không phải lập biên bản sự việc và
chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, đồng thời thông báo cho hãng hàng không liên quan
để có biện pháp giải quyết thích hợp.
3. Khi phát hiện
vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều
kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng
đường hàng không, lực lượng an ninh hàng không
của doanh nghiệp cảng hàng không phối hợp
với cảng vụ hàng không xử lý vi phạm,
đồng thời thông báo cho hãng hàng không liên quan
để có biện pháp giải quyết thích hợp.
Điều 53. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không tại khu vực cách ly
1.
Khu vực cách ly phải được kiểm tra an ninh hàng
không hàng ngày và giám sát an ninh liên tục trong suốt thời
gian khai thác.
2. Khi không
hoạt động, tất cả các cửa vào, cửa ra
của khu vực cách ly phải được chốt,
khoá hoặc có nhân viên an ninh hàng không của cảng hàng
không, sân bay canh gác.
3.
Dao, kéo, vật phẩm nguy hiểm có thể
được sử dụng trong khu cách ly trong những
trường hợp cần thiết; đơn vị
sử dụng phải đăng ký với người
khai thác cảng hàng không, sân bay về số lượng,
chủng loại và có quy định về việc quản
lý, sử dụng.
4.
Các cửa hàng miễn thuế nằm trong khu vực cách ly,
các hãng hàng không bán hàng miễn thuế trên chuyến bay, khi
bán các loại chất lỏng cho hành khách phải
để vào túi nhựa trong suốt của mình;
trước khi giao cho khách phải đóng gói và niêm phong túi
nhựa; bên trong túi phải có chứng từ ghi rõ nơi
bán, ngày bán để ở vị trí đọc
được một cách dễ dàng mà không cần mở
túi.
5.
Cán bộ, nhân viên của cảng hàng không, sân bay, cơ quan,
đơn vị quản lý nhà nước, doanh nghiệp
hoạt động tại cảng hàng không, sân bay và
những người khác cùng đồ vật mang theo khi
vào khu cách ly phải chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh
hàng không như đối với hành khách, hành lý xuất
phát.
6.
Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
đối với khu vực cách ly phải được
quy định cụ thể, chi tiết tại
Chương trình an ninh hàng không dân dụng của
người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Mục 4
BẢO
ĐẢM AN NINH CHO TÀU BAY
Điều 54. Bảo vệ tàu bay tại sân đỗ
1.
Khi tàu bay không khai thác phải thực hiện các yêu cầu
sau:
a) Cầu thang,
ống lồng, băng chuyền và các phương tiện
phục vụ khác phải được di rời
khỏi tàu bay;
b) Hãng hàng không
chịu trách nhiệm đóng, khoá cửa tàu bay;
c) Tàu bay
đỗ qua đêm phải niêm phong cửa tàu bay; khu
vực tàu bay đỗ phải đủ ánh sáng và
được bố trí người canh gác hoặc giám sát
bằng camera nhằm phát hiện và ngăn chặn
người, phương tiện tiếp cận tàu bay trái
phép.
2. Trong
thời gian tàu bay đang khai thác tại sân đỗ, nhân
viên an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay phải
thực hiện canh gác, giám sát liên tục nhằm phát
hiện, ngăn chặn người, phương tiện,
đồ vật tiếp cận, đưa lên hoặc
đưa xuống tàu bay một cách trái phép theo hợp
đồng ký kết với hãng hàng không liên quan.
Điều 55. Bảo
vệ tàu bay đỗ ngoài sân bay
1. Hãng hàng không
phải xây dựng phương án bảo vệ tàu bay
tại điểm đỗ ngoài sân bay phù hợp với
hoạt động khai thác của mình; phối hợp,
hợp đồng với chính quyền địa
phương tổ chức bảo vệ tàu bay; bố trí
lực lượng canh gác tàu bay liên tục nhằm phát
hiện và ngăn chặn kịp thời người,
phương tiện tiếp cận và lên tàu bay trái phép;
thiết lập hệ thống hàng rào, chiếu sáng ban
đêm thích hợp quanh khu vực tàu bay đỗ.
2. Cửa tàu bay
đỗ ngoài sân bay phải được khoá.
Điều
56. Kiểm tra an ninh tàu bay
Trước khi
tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hoá, thư, bưu
phẩm, bưu kiện lên tàu bay và sau khi hành khách, hành lý,
hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện xuống
hết khỏi tàu bay, hãng hàng không phải kiểm tra an ninh
tàu bay nhằm phát hiện các vật phẩm nguy hiểm có
thể được cất giấu hoặc người
trốn trên tàu bay. Hãng hàng
không phải quy định chi tiết quy trình, thủ
tục kiểm tra an ninh tàu bay trong Chương trình an ninh hàng
không dân dụng của hãng hàng không.
Điều
57. Bảo vệ buồng lái
1. Trong thời
gian tàu bay đang bay, cửa buồng lái phải
được khoá từ bên trong và có phương thức
trao đổi thông tin bí mật giữa tiếp viên với
tổ lái khi phát hiện nghi ngờ hoặc có dấu
hiệu uy hiếp an ninh hàng không trong khoang hành khách.
2.
Tàu bay có trọng lượng cất cánh tối đa
từ 45.500 kg trở lên hoặc có sức chở từ 60
hành khách trở lên phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a)
Cửa buồng lái tàu bay có khả năng chống lại
vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn
hoặc việc sử dụng vũ lực để vào
buồng lái trái phép;
b) Có trang bị,
thiết bị để tổ lái giám sát toàn bộ khu
vực bên ngoài cửa buồng lái tàu bay nhằm nhận
biết những người có yêu cầu vào buồng lái,
phát hiện những hành vi nghi
ngờ hoặc nguy cơ đe dọa tiềm ẩn.
Điều 58. Bảo đảm an ninh hàng không trong
khi bay
1. Trước khi cho tàu bay khởi hành,
người chỉ huy tàu bay phải đối chiếu
tổng số hành khách đã được cấp thẻ
lên tàu bay với tổng số hành khách thực có trên tàu
bay; nếu không có sự trùng khớp phải làm rõ lý do
mới được phép khởi hành.
2. Hành khách đã được cấp
thẻ lên tàu bay nhưng không có mặt trên tàu bay hoặc
hành lý vận chuyển trên chuyến bay nhưng không có hành
khách đi cùng thì hành lý đó phải được
đưa xuống khỏi tàu bay. Nếu hành lý đó
được chuyên chở không cùng với hành khách theo quy
định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
thì hành lý đó phải được tái kiểm tra an ninh,
trừ túi ngoại giao, túi lãnh sự và hành lý gửi như
hàng hóa.
3. Trong thời gian tàu bay
đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách
nhiệm bảo đảm an ninh hàng không, duy trì trật
tự, kỷ luật trên tàu bay. Tiếp viên phải thường
xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát
hiện hành vi bất thường của hành khách, thông báo
cho người chỉ huy tàu bay biết để xử
lý.
4. Hãng hàng không
Việt Nam bố trí nhân viên an ninh trên không mang theo vũ khí,
công cụ hỗ trợ bảo vệ trên chuyến bay theo
quy định của quốc gia liên quan. Hãng hàng không có
trách nhiệm xây dựng quy chế bố trí nhân viên an ninh
trên không trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
5. Việc mang vũ khí, công cụ hỗ trợ
của nhân viên an ninh trên không để
bảo vệ trên chuyến bay của hãng hàng không
nước ngoài đi, đến Việt Nam phải
được Cục Hàng không Việt Nam cho phép. Vũ khí,
công cụ hỗ trợ được quản lý như
sau:
a) Trường hợp người mang theo vũ khí,
công cụ hỗ trợ không nhập cảnh thì vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải để trên tàu bay;
b) Trường hợp nhập cảnh, người
mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ phải ký gửi
vũ khí, công cụ hỗ trợ cho an ninh hàng không của người
khai thác cảng hàng không, sân bay
trước khi làm thủ tục nhập cảnh và
nhận lại sau khi đã làm thủ tục xuất
cảnh;
c) Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý,
bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ quy định
tại điểm b khoản này phải được quy
định chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân
dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều
59. Vận chuyển hành khách là bị can, phạm nhân,
người bị trục xuất, dẫn độ
1. Hành khách là
bị can, phạm nhân, người bị trục xuất,
bị dẫn độ được vận chuyển
trên tàu bay phải có người áp giải. Trên một chuyến
bay chỉ được vận chuyển không quá 03
người thuộc đối tượng này hoặc nếu
không có bị can và phạm nhân thì không quá 05 người
bị trục xuất, bị dẫn độ. Chuyến
bay chuyên cơ thuê khoang không vận chuyển hành khách là
bị can, phạm nhân, người bị trục xuất,
bị dẫn độ.
2. Chỗ
ngồi của người bị áp giải
được chỉ định ở hàng ghế cuối
cùng, xa cửa thoát hiểm. Nhân viên áp giải ngồi
ghế cạnh lối đi, người bị áp giải
ngồi ghế trong, trường hợp số nhân viên áp
giải gấp hai lần số người bị áp
giải, người bị áp giải ngồi ghế
giữa hai nhân viên áp giải.
3.
Người bị áp giải phải được
người áp giải giám sát trong suốt chuyến bay
kể cả khi vào phòng vệ sinh, người bị áp
giải có thể được mời ăn với
sự đồng ý của người áp giải,
người áp giải và người bị áp giải không
được sử dụng các loại chất kích thích
hoặc dung dịch có cồn.
4.
Không được khoá tay
hoặc chân người bị áp giải vào bất
cứ bộ phận nào của tàu bay.
5. Việc
vận chuyển hành khách bị trục xuất nhưng
không phải là bị can, phạm nhân, người bị
dẫn độ với số lượng nhiều
hơn quy định tại khoản 1 Điều này
chỉ được thực hiện khi có đủ
căn cứ xác định rằng tất cả hành khách
đó đều tự nguyện trở về và phải
có sự chấp thuận trước của Cục Hàng
không Việt Nam.
Điều 60. Vận chuyển các
vật phẩm nguy hiểm trên tàu bay
1. Cục Hàng
không Việt Nam quy định danh mục các vật
phẩm nguy hiểm không được mang theo
người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi.
2. Hàng nguy
hiểm mang theo người, trong hàng hoá, hành lý, thư,
bưu phẩm, bưu kiện phải được
đại diện của hãng hàng không xác nhận tiếp
nhận vận chuyển trên tàu bay theo đúng quy
định về vận chuyển hàng nguy hiểm.
3.
Tại quầy làm thủ tục hàng không, điểm
kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, nơi
bán vé hành khách phải niêm yết danh mục các vật
phẩm nguy hiểm không được mang theo
người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi; thông báo trên màn hình
tại nhà ga những đồ vật, chất cấm mang
lên tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
61. Mang chất lỏng theo người và hành lý xách tay lên
tàu bay
1. Trừ chất lỏng (các loại
nước, (liquids), các chất đặc sánh (gels), dung
dịch xịt (aerosols)) là thuốc chữa bệnh,
sữa, thức ăn cho trẻ sơ sinh, mua tại
cửa hàng miễn thuế nằm trong khu cách ly của sân
bay và trên tàu bay, mỗi hành khách chỉ được mang
không quá một lít chất lỏng theo người và hành lý
xách tay.
2. Dung tích của mỗi chai, lọ, bình
chứa chất lỏng mang theo người và hành lý xách tay
không quá 100ml và phải được đóng kín hoàn toàn. Các
chai, lọ, bình chất lỏng phải để gọn
trong một túi nhựa trong suốt; mỗi hành khách chỉ
được phép mang một túi nhựa.
3. Thuốc chữa bệnh phải kèm theo
đơn thuốc trong đó phải ghi rõ họ tên,
địa chỉ của người kê đơn
thuốc, trong đơn phải có họ và tên người
sử dụng thuốc phù hợp với họ và tên trên vé
hành khách. Sữa, thức ăn dành cho trẻ sơ sinh
phải có trẻ sơ sinh đi cùng.
4. Chất lỏng hành khách mua tại cửa
hàng miễn thuế trong khu cách ly, trên chuyến bay
được phép mang theo người và hành lý xách tay
với điều kiện phải đựng trong túi
nhựa trong suốt của người bán có niêm phong
của nơi bán; bên trong có chứng từ ghi rõ nơi bán,
ngày bán để ở vị trí đọc được
một cách dễ dàng mà không cần mở túi.
Điều 62. Những
đồ vật cấm sử dụng trong chuyến bay
1. Trước
khi lên tàu bay, hành khách phải tắt các loại thiết
bị điện tử, thu phát sóng như ra-đi-ô, máy
tính xách tay, điện thoại di động, trò chơi điện
tử; hành khách chỉ được sử dụng các
thiết bị trên khi người chỉ huy tàu bay cho phép.
2. Hãng hàng không quy định chi tiết,
thông báo cho hành khách biết trước chuyến bay và trong
khi thực hiện chuyến bay nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 63. Mang vũ khí, công cụ hỗ
trợ lên tàu bay
1.
Các đối tượng sau đây được phép mang
vũ khí, công cụ hỗ trợ theo người lên tàu
bay:
a)
Cán bộ, chiến sỹ thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ - Bộ Công an đi làm nhiệm vụ
bảo vệ khách chuyên cơ;
b)
Nhân viên an ninh trên không làm nhiệm vụ bảo vệ trên
chuyến bay.
c)
Nhân viên làm nhiệm vụ áp giải hành khách là bị can,
phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn
độ, người bị từ chối nhập
cảnh được phép mang theo khoá số tám.
2.
Vũ khí, công cụ hỗ trợ của các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều
này phải có giấy phép sử dụng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp.
3.
Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân
thủ theo pháp luật của quốc gia liên quan. Việc
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trên
chuyến bay của đối tượng quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này phải
được quy định cụ thể trong
Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
4. Người
chỉ huy tàu bay phải được thông báo về tên,
chỗ ngồi, lý do hành khách được phép mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ trên chuyến bay; những hành
khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên cùng chuyến
bay phải được thông báo vị trí ngồi của
nhau. Tiếp viên không cung cấp các loại đồ
uống có chất kích thích hoặc dung dịch có cồn cho
những người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ
trên tàu bay.
5.
Việc mang vũ khí để làm nhiệm vụ bảo
vệ quan chức cao cấp nước ngoài trên chuyến
bay đi, bay đến, bay trong lãnh thổ Việt Nam
của các hãng hàng không nước ngoài và Việt Nam
phải tuân theo các quy định của pháp luật
Việt Nam.
6. Người được
phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy
định của pháp luật nhưng không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này phải ký gửi vũ khí, công cụ hỗ
trợ cho hãng hàng không khi làm thủ tục đi tàu bay.
Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải trong trạng thái
an toàn như tháo đạn khỏi súng, tháo nguồn
điện của công cụ hỗ trợ.
Điều 64.
Thủ tục, trình tự tiếp nhận, quản lý,
vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Nhân viên làm thủ tục tiếp nhận vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải được huấn
luyện về vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Nhân viên làm thủ tục tiếp nhận vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải kiểm tra giấy phép
sử dụng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
kiểm tra bảo đảm chắc chắn vũ khí, công
cụ hỗ trợ trong trạng thái an toàn; kiểm tra
việc tuân thủ quy định về vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng đường hàng không.
3. Súng, đạn sau
khi được tiếp nhận phải được
bao gói và để riêng rẽ, được quản lý
chặt chẽ.
4. Việc đưa vũ khí lên tàu bay
phải có người giám sát, hộ tống.
5. Người chỉ huy tàu bay phải
được thông báo về số lượng vũ khí,
công cụ hỗ trợ được tiếp nhận
vận chuyển trên chuyến bay.
6. Hãng hàng không
Việt Nam phải lắp đặt hòm an ninh thích hợp
trong khoang chở hàng của tàu bay để giữ và
bảo quản vũ khí khi vận chuyển.
7. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý,
vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
phải được quy định chi tiết trong
Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng
không Việt Nam.
Mục 5
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN NINH
HÀNG KHÔNG TĂNG CƯỜNG
Điều
65. Cấp độ tăng cường bảo đảm
an ninh hàng không
1. Cấp
độ 1 được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Có sự
kiện chính trị, xã hội trọng đại của
đất nước;
b) Có thông tin âm
mưu can thiệp bất hợp pháp chưa xác định
địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ
thể.
2. Cấp
độ 2 được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Có tình hình an
ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp;
b) Có thông tin âm
mưu can thiệp bất hợp pháp có địa
điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể.
Điều
66. Thu thập thông tin âm mưu can thiệp bất hợp
pháp
1. Cục Hàng
không Việt Nam phối hợp với các cơ quan
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại
giao để thu thập thông tin âm mưu can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng.
2. Cục Hàng không Việt Nam công bố số
điện thoại đường dây nóng để
tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng.
Điều 67. Quyết
định áp dụng cấp độ tăng
cường bảo đảm an ninh hàng không
1. Cục Hàng
không Việt Nam quyết định áp dụng cấp
độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng
không thích hợp quy định tại Điều 65
của Chương trình này trên cơ sở thẩm
định thông tin, đánh giá tình hình hoặc theo chỉ
đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam thông báo quyết
định áp dụng, huỷ bỏ cấp độ
tăng cường bảo đảm an ninh hàng không
bằng hình thức thích hợp cho cảng hàng không, sân bay,
hãng hàng không, cơ quan, đơn vị liên quan và báo cáo
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 68. Áp dụng các biện pháp bảo
đảm an ninh hàng không tăng cường
1. Biện pháp
bảo đảm an ninh hàng không tăng cường áp
dụng cho từng cấp độ phải
được quy định cụ thể trong
Chương trình an ninh hàng không dân dụng của
người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương
trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không, Quy
chế an ninh của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, Quy chế an
ninh của đại lý điều tiết.
2. Khi nhận
được quyết định áp dụng cấp
độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng
không của Cục Hàng không Việt Nam, người khai thác
cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các cơ quan,
đơn vị liên quan phải thực hiện ngay các
biện pháp tăng cường áp dụng cho cấp
độ đó.
Chương IV
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TRANG BỊ, THIẾT BỊ
AN NINH HÀNG KHÔNG, VŨ KHÍ VÀ CÔNG
CỤ HỖ TRỢ
Điều 69. Quy định
về khai thác, bảo dưỡng trang bị, thiết
bị an ninh
1. Máy soi tia X,
cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại
cầm tay, máy thu hình giám sát, thiết bị phát hiện
đột nhập, hệ thống đèn chiếu sáng và
các trang bị, thiết bị an ninh khác phải bảo
đảm đủ tiêu chuẩn theo thiết kế
của nhà sản xuất, hoạt động ổn
định và hiệu quả.
2. Máy soi tia X, cổng từ,
thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết
bị phát hiện chất nổ phải có bộ mẫu
kiểm tra theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
3. Hình ảnh đã qua máy soi tia X
lưu giữ tối thiểu 07 ngày; hình ảnh của máy
thu hình giám sát lưu giữ tối thiểu 30 ngày.
4. Trang bị, thiết
bị an ninh hàng không phải được kiểm tra
như sau:
a) Máy soi tia X,
cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại
cầm tay, trước khi sử dụng hàng ngày phải
được kiểm tra bằng mẫu thử do Cục
Hàng không Việt Nam quy định; máy soi tia X, cổng
từ khi đang sử dụng bị ngừng hoạt
động do mất điện phải kiểm tra
lại bằng mẫu thử;
b) Máy soi tia X,
cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại
cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ, máy thu hình giám sát, thiết bị phát
hiện đột nhập định kỳ kiểm tra
theo quy định của nhà sản xuất.
5. Trang bị,
thiết bị an ninh hàng không phải được
vận hành, duy tu bảo dưỡng theo hướng
dẫn của nhà sản xuất, lưu giữ hồ
sơ, nhật ký khai thác, bảo dưỡng. Trang bị,
thiết bị an ninh hàng không khi kiểm tra không đạt
tiêu chuẩn phải ngừng khai thác sử dụng.
Điều 70. Quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Cục Hàng không Việt Nam
quyết định cụ thể việc trang bị,
số lượng vũ khí, công cụ hỗ trợ
cụ thể cho nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo
vệ khu vực hạn chế phù hợp với quy
định của pháp luật.
2. Người
khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam và
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm ban hành quy
chế quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ
hỗ trợ và tổ chức thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
Chương V
NHÂN VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 71. Nhiệm vụ, quyền hạn
của nhân viên an ninh hàng không
1. Nhân viên an ninh hàng không bao gồm
nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an
ninh kiểm soát, nhân viên an ninh cơ động, nhân viên an
ninh trên không.
2. Nhân viên an ninh hàng không có nhiệm
vụ, quyền hạn chính sau:
a) Kiểm tra, soi chiếu, giám sát
người, hành lý, hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu
kiện, đồ vật khi đưa vào khu vực
hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
b) Tuần tra, canh gác bảo vệ
vành đai cảng hàng không, sân bay;
c) Kiểm soát việc ra, vào
hoạt động của người, phương
tiện trong các khu vực hạn chế của cảng
hàng không, sân bay;
d) Giám sát an ninh tại các khu
vực hạn chế; duy trì trật tự khu vực công
cộng tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Canh gác tàu bay đỗ
tại cảng hàng không, sân bay;
e) Bảo đảm an ninh trên
chuyến bay.
Điều
72. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không
1. Nhân viên an ninh hàng không
được cấp giấy phép khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam có nhân thân tốt, lý
lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức
tốt; không có tiền án, tiền sự;
b) Có tuổi từ 18 trở
lên;
c) Có sức khoẻ tốt;
thị lực 10/10 (không đeo kính); thính giác, khứu giác
tốt;
d) Có chứng
chỉ chuyên môn về an ninh hàng không.
đ)
Được huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng
không; có thời gian thực tập tối thiểu là 3
tháng.
2. Thủ tục
cấp giấy phép nhân viên an
ninh hàng không theo quy định về nhân viên hàng không
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không có thời
hạn hiệu lực là 5 năm; chỉ có giá trị
sử dụng trong trường hợp năng
định, chứng
nhận đủ điều kiện về sức
khoẻ còn thời hạn hiệu lực. Năng
định và chứng
nhận sức khoẻ có thời hạn hiệu lực là
1 năm.
4. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không bị thu hồi trong những trường
hợp sau đây:
a) Người
được cấp giấy phép không đủ
điều kiện hoặc không còn đáp ứng
đủ điều kiện cấp giấy phép;
b) Giấy phép
bị tẩy xoá, sửa chữa;
c) Người
được cấp giấy phép vi phạm quy
định về sử dụng giấy phép.
Điều
73. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ an
ninh hàng không
Nhân viên an ninh hàng
không phải được đào tạo, huấn luyện
định kỳ, nâng cao nghiệp vụ an ninh hàng không phù hợp với từng
đối tượng quy định tại
Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng
không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành.
Điều
74. Đánh giá chất lượng nhân viên an ninh hàng không
1. Hàng năm, thủ trưởng
đơn vị quản lý nhân viên an ninh hàng không phải
đánh giá bằng văn bản nhân viên an ninh về các
lĩnh vực sau đây:
a) Phẩm chất chính trị và
đạo đức;
b) Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ;
c) Ý thức chấp hành pháp
luật và kỷ luật của cơ quan, đơn
vị;
d) Ý thức trách nhiệm trong công
việc và thái độ phục vụ.
2. Đánh giá quy định tại
khoản 1 Điều này là căn cứ để xếp
loại nhân viên an ninh hàng không. Nhân viên an ninh hàng không vi
phạm nghiêm trọng các yêu cầu nêu tại các
điểm a, c khoản 1 Điều này phải bị
đưa ra khỏi lực lượng an ninh hàng không.
3. Văn bản đánh giá và
xếp loại nhân viên an ninh hàng không phải
được lưu giữ.
Điều
75. Trang phục an ninh hàng không
1. Khi làm nhiệm
vụ, nhân viên an ninh hàng không phải mặc trang
phục an ninh hàng không đúng
quy định, trừ trường hợp bố trí nhân
viên an ninh trên không bí mật bảo vệ chuyến bay.
2. Nhân viên an ninh
hàng không khi không còn phục vụ trong lực lượng
an ninh hàng không phải trả lại trang phục an ninh hàng
không đã được cấp phát cho đơn vị; Thủ trưởng
đơn vị quản lý nhân viên an ninh hàng không có trách
nhiệm thu hồi trang phục.
3. Nghiêm cấm cho,
cho mượn, bán trang phục an ninh hàng không.
4. Trang phục an
ninh hàng không được quy định chi tiết
tại Phụ lục của Chương trình này.
Chương VI
ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN
THIỆP BẤT HỢP PHÁP
Điều
76. Quy định chung
1. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện phương
án khẩn nguy đối phó với các hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Phương án khẩn nguy trong chương trình an
ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng
hàng không, sân bay, của hãng hàng không, Phương án
điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất
hợp pháp của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu phải căn cứ vào phương án khẩn
nguy đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
3. Khi nhận được thông tin về một hành
vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
phải phân tích, đánh giá để quyết định triển
khai phương án khẩn nguy thích hợp.
4. Mọi biện pháp đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng phải ưu tiên bảo đảm an toàn cho tàu
bay và tính mạng con người.
5. Cơ quan,
đơn vị liên quan phải bảo đảm cơ
sở vật chất, trang bị, thiết bị, nhân
lực để sẵn sàng thực hiện phương
án khẩn nguy.
6. Phương án
khẩn nguy được quản lý theo chế độ
mật, định kỳ diễn tập và sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn.
Điều 77. Đối
phó với tình huống tàu bay bị đe dọa
1. Khi có thông tin tàu bay bị đe dọa bom
hoặc vật chất lạ nghi liên quan đến phóng
xạ, vũ khí sinh học, hóa học trong thời gian tàu
bay còn trên mặt đất, tàu bay phải được
cách ly tại sân đỗ biệt lập và triển khai
phương án khẩn nguy; tàu bay phải được
lục soát nhằm phát hiện bom hoặc vật chất
lạ nghi liên quan đến phóng xạ, vũ khí sinh
học, hóa học.
2. Trường hợp tàu
bay đã rời khỏi mặt đất mà bị đe
dọa như quy định tại khoản 1 Điều
này, người chỉ huy tàu bay phải phối hợp
với các đơn vị liên quan dưới mặt
đất triển khai phương án khẩn nguy.
3. Trên mỗi tàu bay
phải có bảng danh mục lục soát tàu bay của tàu
bay đó; trong trường hợp tàu bay bị đe dọa,
việc lục soát tàu bay phải theo đúng danh mục.
Điều
78. Trợ giúp tàu bay bị can thiệp bất hợp
pháp
1. Cơ quan,
tổ chức liên quan áp dụng mọi biện pháp không cho
tàu bay đang trên mặt đất bị can thiệp
bất hợp pháp cất cánh, trừ trường hợp
việc cất cánh là cần thiết để bảo
đảm an toàn tính mạng của hành khách, tổ bay.
2. Tàu bay đang bay
bị can thiệp bất hợp pháp có thể
được phép hạ cánh tại cảng hàng không, sân
bay trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Việc cho phép
hạ cánh do người có thẩm quyền quyết
định.
3. Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không lưu phối
hợp với cơ quan điều hành bay có liên quan ưu tiên trợ giúp tối
đa để bảo đảm an toàn cho tàu bay bị can
thiệp bất hợp pháp trong vùng trời của Việt
Nam, phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do
Việt Nam quản lý.
4. Trường
hợp một tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp
bay qua vùng trời của Việt Nam, phần vùng thông báo bay
trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu phải trợ giúp tối đa
để bảo đảm an toàn của chuyến bay,
thông báo mọi thông tin liên quan của chuyến bay cho cơ
sở điều hành bay, cảng hàng không liên quan
để kịp thời triển khai các biện pháp
bảo đảm an toàn cho chuyến bay.
Điều
79. Quản lý thông tin và họp báo
1. Chỉ những
người có thẩm quyền mới được phép
cung cấp thông tin liên quan đến hành vi can thiệp
bất hợp pháp và các hành động đối phó.
2. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm thiết lập phòng họp báo
để công bố các thông tin cần thiết tại
vị trí thích hợp.
Điều 80. Báo cáo
1. Người khai
thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu và đơn vị
chủ quản khác của khu vực hạn chế
phải thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và Cảng
vụ hàng không có liên quan bằng các phương tiện
liên lạc thích hợp ngay khi hành vi can thiệp bất
hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
xảy ra đối với doanh nghiệp, đơn
vị mình và gửi báo cáo bằng văn bản sau 3 ngày
kể từ ngày xảy ra hành vi đó.
2. Cục Hàng không
Việt Nam báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải về hành vi can thiệp bất hợp pháp đã
xảy ra, biện pháp đối phó, biện pháp khắc
phục hậu quả.
3. Cục Hàng không
Việt Nam chịu trách nhiệm dự thảo báo cáo sơ
bộ, báo cáo kết thúc vụ việc về hành vi can
thiệp bất hợp pháp theo quy định của
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, trình
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê chuẩn
trước khi gửi cho Tổ chức hàng không dân
dụng quốc tế. Việc gửi báo cáo phải
bảo đảm thời hạn sau đây:
a) Báo cáo sơ
bộ phải được gửi cho Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế trong vòng 30 ngày kể từ
ngày vụ việc xảy ra;
b) Báo cáo kết
thúc phải được gửi cho Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế trong vòng 60 ngày kể từ
ngày vụ việc xảy ra.
Điều
81. Thông báo cho quốc gia liên quan
1. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm thông báo những thông tin cần
thiết về hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy
ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trong phần vùng
thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản
lý cho nhà chức trách hàng không của quốc gia liên quan trong
thời gian sớm nhất có thể.
2. Thông báo
được gửi tới các địa chỉ sau:
a) Quốc gia
nơi tàu bay đăng ký;
b) Quốc gia
của nhà khai thác tàu bay;
c) Quốc gia có các
công dân bị chết, bị thương hoặc bị
giữ do hành vi can thiệp bất hợp pháp;
d) Quốc gia có
công dân là hành khách trên tàu bay bị can thiệp bất
hợp pháp.
Điều
82. Phân tích, đánh giá kết quả đối phó hành vi can
thiệp bất hợp pháp
1. Sau khi kết thúc việc
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, Cục
Hàng không Việt Nam chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức đánh
giá, rút kinh nghiệm về việc tổ chức thực
hiện các biện pháp đối phó; hiệu quả
của các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không;
hiệu quả thực hiện phương án khẩn nguy
và các chương trình an ninh hàng không dân dụng; đề
xuất sửa đổi, bổ sung phương án
khẩn nguy và các chương trình an ninh hàng không dân dụng;
gửi báo cáo kết quả đến Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải.
2. Hành vi can thiệp bất
hợp pháp xảy ra tại cảng hàng không, sân bay nào thì
ngay sau khi kết thúc việc đối phó, người
khai thác cảng hàng không, sân bay liên quan phải tổ
chức đánh giá, rút kinh nghiệm và gửi báo cáo kết
quả đến Cục Hàng không Việt Nam.
Điều
83. Diễn tập đối phó hành vi can thiệp
bất hợp pháp
1.
Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo người
khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan
định kỳ tổ chức diễn tập các tình
huống trong phương án khẩn nguy nhằm nâng cao
hiệu quả, khả năng đối phó với các hành
vi can thiệp bất hợp pháp.
2.
Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể
được mời tham
quan diễn tập đối phó với các hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng.
Chương VII
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều
84. Khảo sát công tác bảo đảm an ninh hàng không
1.
Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tiến
hành khảo sát ít nhất 2 năm một lần nhằm
đánh giá tổng thể các biện pháp an ninh phòng ngừa
đối với cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không.
2. Trên cơ sở kết
quả khảo sát, Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm trình Bộ Giao thông vận tải các biện pháp
bổ sung và tăng cường an ninh hàng không thích hợp.
Điều
85. Thanh tra, kiểm tra công tác bảo đảm an ninh hàng
không
1.
Cục Hàng không Việt Nam tiến hành thanh tra công tác
bảo đảm an ninh hàng không của người khai
thác cảng hàng không, sân bay, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng
hàng không và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm
đánh giá việc tuân thủ các quy định của
Chương trình này.
2.
Cục Hàng không Việt Nam thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện các biện pháp bảo đảm
an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không,
sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại
cảng hàng không, sân bay nhằm đánh giá hiệu
quả của các biện pháp này.
3. Phạm vi thanh tra,
kiểm tra bao gồm:
a) Trang bị, thiết
bị an ninh hàng không;
b) Vũ khí, công cụ
hỗ trợ;
c) Nhân viên an ninh hàng không;
d) Trình tự, thủ
tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không;
đ) Phương án đối phó với các hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Trừ khi tàu bay đang
bay, biện pháp kiểm tra bao gồm cả việc bí
mật thử nghiệm hành vi can thiệp bất hợp
pháp.
Điều 86. Kiểm soát chất
lượng bảo đảm an ninh hàng không
Để bảo đảm duy trì hiệu quả
Chương trình này, Cục Hàng không Việt Nam xây dựng
Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không trình Bộ Giao thông vận tải ban hành và tổ
chức thực hiện Chương trình đó.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
87. Kinh phí bảo đảm an ninh hàng không
1. Kinh phí bảo đảm
an ninh hàng không lấy từ các nguồn tài chính sau:
a) Dịch vụ kiểm
tra, giám sát an ninh hàng không;
b)
Ngân sách nhà nước cấp.
2. Hàng năm, Cục
Hàng không Việt Nam lập dự trù kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước cho việc bảo đảm an ninh
hàng không dân dụng trình Bộ Giao thông vận tải
để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
Điều
88. Triển khai thực hiện
Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ
Nghĩa Dũng
Phụ lục
TRANG PHỤC AN NINH HÀNG KHÔNG
I. An
ninh hàng không hiệu
1. An ninh hàng không hiệu được
gắn ở phần chính giữa, phía trước của
mũ kêpi hoặc mũ mềm.
2. An ninh hàng không hiệu là một khối
liền nhau được làm bằng đồng mạ
hợp kim mầu vàng có chiều rộng 6,5cm, chiều cao
5,3cm.
3. Chi tiết an ninh hàng không hiệu: phía ngoài
có hai cành tùng bao quanh hình tròn đường kính 3,5 cm; trong
hình tròn có hai bông lúa mầu vàng bao quanh biểu tượng (lô gô) ngành
Hàng không dân dụng Việt Nam; phần cuối của hai
bông lúa có nửa bánh xe và chữ "ANHK"; nền của hình
tròn mầu xanh da trời.
II.
Biểu tượng an ninh hàng không
1. Biểu
tượng an ninh hàng không được gắn ở cánh
tay áo bên trái, mép trên cách đường chỉ bờ vai 5cm
và ký hiệu gắn lệch đường ly cánh tay 01cm về
phía trước.
2. Biểu
tượng an ninh hàng không hình lá chắn nền mầu xanh
gốc, cao 9cm, rộng 7cm; bao quanh biểu tượng là
viền mầu vàng đậm 0,2cm, phía trên có hàng chữ
"CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM" mầu vàng, dưới hàng
chữ có lô gô ngành hàng không dân dụng Việt Nam, tiếp
theo có chữ "AN NINH" và "SECURITY" mầu vàng, phía dưới
có hai bông lúa mầu vàng.
III.
Cấp hiệu
1. Nền của
cấp hiệu cùng mầu với vải quần áo thu
đông, hình thang, một đầu vát nhọn cân, có kích
thước rộng 4,8cm x 3,5cm, dài 12cm, độ chếch đầu
nhọn 1,5cm, viền xung quanh cầu vai mầu vàng 0,2cm.
2. Cúc chốt cấp hiệu
bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng rộng
2cm, hình ngôi sao năm cánh nổi giữa hai bông lúa
được gắn phía đầu nhọn của
cấp hiệu, các vạch ngang hoặc hình chữ V
bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng đính
ở phần cuối của cấp hiệu.
3. Cấp
hiệu được phân định như sau:
a) Đội
trưởng : 4
vạch ngang;
b) Đội phó : 3 vạch ngang;
c) Tổ
trưởng : 2
vạch ngang;
d) Tổ phó : 1 vạch ngang;
đ) Nhân viên : 1 vạch hình chữ
V.
4.
Kích thước các vạch và khoảng cách trên cấp
hiệu:
a) Vạch trên
cấp hiệu rộng 0,6cm;
b) Các vạch cách
nhau 0,4cm;
c) Khoảng cách
gắn vạch được tính từ mép ngoài cấp
hiệu vào là 0,5cm.
IV. Phù
hiệu
Phù hiệu
gắn trên ve cổ áo hình cành tùng được làm
bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng.
V. Mũ
1. Mũ kê pi cùng
mầu với vải quần áo thu đông; mũ có thành,
đỉnh và cầu mũ, phía trước mũ có
gắn an ninh hàng không hiệu, dây cooc dong ở phía trên
lưỡi trai, lưỡi trai mũ bằng nhựa
cứng mầu đen, quai mũ mầu đen.
2. Mũ mềm mầu xanh rêu, phía
trước có gắn an ninh hàng không hiệu, lưỡi
trai dài 8,5cm có 5 múi, hai bên tai có lưới cước.
VI. Cà
vạt và kẹp
Cà vạt có
cỡ vừa, cùng mầu với vải quần áo thu
đông; kẹp cà vạt mầu vàng, trên kẹp có chữ
"ANHK". Cán bộ, nhân viên an ninh khi mặc trang phục thu
đông đều phải thắt cà vạt, trừ
lực lượng an ninh cơ động.
VII. Dây lưng, dây đeo vũ khí, công
cụ hỗ trợ
1. Dây lưng
mầu đen, bản rộng 3 cm, có khoá bằng
đồng mạ hợp kim mầu vàng, mặt khoá nhám có
chữ nổi "AN" lồng vào nhau.
2. Dây đeo
vũ khí, công cụ hỗ trợ mầu nâu, bản
rộng 5 cm có khóa bằng đồng mạ hợp kim
mầu vàng, mặt khóa nhám có chữ nổi "AN" lồng vào
nhau.
VIII. Găng tay và tất
Găng tay
mầu trắng, bằng chất liệu vải thun, dài
đến cổ tay. Tất chân bằng chất liệu
vải sợi, mầu đen.
IX. Giầy da
1. Giầy da dùng
cho lực lượng an ninh hàng không, trừ lực
lượng an ninh cơ động:
a) Đối
với nam: Giầy da mầu đen, cổ ngắn có dây
buộc, mũi bằng, đế mềm;
b) Đối
với nữ: Giầy da mầu đen, cổ ngắn,
không buộc dây, đế mềm.
2. Giầy da dùng cho lực lượng an ninh cơ
động: Giầy da mầu đen cao cổ đến
1/2 bụng chân kiểu bốt đơ xô.
X. Áo
khoác (áo rét)
Áo khoác mầu rêu sẫm may theo kiểu
măng tô san, có hai hàng cúc phía trước, cúc áo bằng
đồng mạ hợp kim mầu vàng rộng 2,7cm, áo có
08 cúc để cài (06 cúc 2,7cm để cài áo, 02 cúc 2,2cm
đính ở đai cổ tay áo), vai áo có hai quai để
đeo cấp hiệu.
XI.
Quần, áo mưa
Quần, áo
mưa của lực lượng an ninh hàng không may bằng
vải tráng nhựa, áo may theo kiểu áo khoác, mầu cỏ
úa, có đai lưng và hai hàng cúc bằng nhựa, phía
trước bên trái ngực áo và sau lưng áo có chữ "AN
NINH HÀNG KHÔNG" mầu vàng phản quang.
XII. Mầu và kiểu quần, áo
xuân hè dùng cho lực lượng an ninh hàng không (trừ
lực lượng an ninh cơ động)
1.
Đối với nam:
a)
Áo mầu ghi sáng ngắn tay, cổ đứng có chân; áo có
07 cúc (05 cúc để cài áo, 02 cúc cài túi áo phía trên), cúc áo
bằng nhựa cùng với mầu vải áo,
đường kính 1,3 cm; hai túi áo ngực có nắp, túi áo
may nổi có nẹp giữa, có hai quai ở vai áo để
đeo cấp hiệu; vạt áo cho vào trong quần;
b) Quần
mầu rêu sẫm, quần âu hai túi chéo và một túi phía sau,
ống quần đứng.
2.
Đối với nữ:
a) Áo mầu ghi sáng ngắn tay, cổ
bẻ; áo có 07 cúc (05 cúc để cài áo, 02 cúc cài túi áo phía
dưới), cúc áo bằng nhựa cùng với mầu
vải áo, đường kính 1,3 cm; hai túi áo ở phía
dưới may ngoài, nắp túi hơi chéo, có hai quai ở vai
áo để đeo cấp hiệu; không cho vạt áo trong
quần;
b) Quần
mầu rêu sẫm, quần âu hai túi chéo, ống quần
đứng.
XIII.
Mầu và kiểu quần, áo thu đông dùng cho lực
lượng an ninh hàng không, trừ lực lượng an
ninh cơ động
1. Đối
với nam:
Quần,
áo mầu rêu sẫm, áo kiểu vét tông dài tay có lót trong, thân
trước 4 túi ngoài nắp vuông, áo có 08 cúc để cài
(06 cúc 2,2cm để cài áo và túi áo phía dưới, 02 cúc 1,8cm
để cài túi áo phía trên), cúc áo bằng đồng mạ
hợp kim mầu vàng, mặt cúc nhám, cổ bẻ, vai áo có
hai quai để đeo cấp hiệu. Trong áo vét tông thu
đông mặc áo sơ mi dài tay mầu sáng, cổ
đứng có chân và áo gi lê cùng với mầu quần áo thu
đông, quần âu hai túi chéo và một túi phía sau, ống
quần đứng.
2. Đối
với nữ:
Quần, áo mầu rêu
sẫm, áo kiểu vét tông dài tay có lót trong, hai túi có nắp
chìm ở phía dưới thân trước, áo chiết eo,
cổ bẻ, vai áo có hai quai để đeo cấp
hiệu, áo có 06 cúc để cài, cúc áo bằng đồng
mạ hợp kim mầu vàng, mặt cúc nhám (04 cúc 2,2cm
để cài áo và 02 cúc 2,2cm để cài túi áo phía
dưới). Trong áo vét tông thu đông, mặc áo sơ mi dài
tay mầu sáng, cổ đứng có chân và áo gi lê cùng với
mầu quần áo thu đông; quần âu hai túi chéo, ống
quần đứng.
XIV.
Mầu và kiểu quần, áo của lực lượng an
ninh cơ động
1. Áo
Mầu rêu sẫm, may theo kiểu bờ lu
dông dài tay có măng séc, áo có hai túi hộp trước
ngực kích thước 14cm x 16cm, khoá kéo từ gấu áo
đến cổ áo có nẹp che phía ngoài dán dính, gấu áo
có chun, vai áo may trần hai lớp, có hai quai để
đeo cấp hiệu, áo có súp của vai sau, bên phải tay
áo có một túi hộp kích thước 6cm x 9cm may cách mép
đường chỉ bờ vai 5cm, bên trái tay áo gắn
biểu tượng an ninh hàng không, khuỷu tay áo may
trần hai lớp.
2. Quần
Mầu rêu sẫm, may rộng có hai túi phía sau
may nổi, gấu quần cài khuy nhồi, đầu
gối may trần hai lớp, có một túi hộp kích
thước 15cm x 17cm may bên trái ống quần đoạn
giữa cạp quần vào đầu gối.
XV.
Cấp phát trang phục
1. Lần
đầu tiên:
a) Một bộ quần áo
xuân hè, một bộ thu đông, trừ lực lượng
an ninh cơ động;
b) Một bộ
quần áo dành cho lực lượng an ninh cơ
động;
c)
Một áo khoác (áp dụng cho cảng hàng không, sân bay ở
từng khu vực khác nhau);
d)
Một bộ an ninh hàng không hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu;
đ)
Một đôi giầy da, hai đôi tất và găng tay;
e) Một mũ kê pi, cà
vạt, kẹp cà vạt (trừ lực lượng an ninh
cơ động) hoặc một mũ mềm (đối
với lực lượng an ninh cơ động),
một bộ quần áo mưa, dây lưng và dây đeo
vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Những
lần tiếp theo:
a) Mũ kê pi: 2
năm 1 chiếc;
b) Mũ mềm:
2 năm 1 chiếc (đối với lực lượng
an ninh cơ động);
c) Quần áo xuân
hè: 1 năm 1 bộ (đối với lực lượng
an ninh soi chiếu) các lực lượng khác 1 năm 02
bộ (trừ lực lượng an ninh cơ
động);
d) Quần áo thu
đông: 2 năm 1 bộ (đối với lực
lượng an ninh soi chiếu) các lực lượng khác 1
năm 01 bộ (trừ lực lượng an ninh cơ
động);
đ) Quần áo
của lực lượng an ninh cơ động: 1
năm 2 bộ;
e) Cà vạt và
kẹp cà vạt: 2 năm 1 chiếc (trừ lực
lượng an ninh cơ động);
g) Áo khoác: 2 năm 1 chiếc (áp dụng cho
các cảng hàng không, sân bay ở từng khu vực khác nhau);
h) Dây lưng, dây
đeo vũ khí, công cụ hỗ trợ: 2 năm 1
chiếc;
i) Giầy da: 1
năm 1 đôi;
k) Tất chân và
găng tay: 1 năm 2 đôi;
l) Quần, áo
mưa: 1 năm 1 bộ;
m) An ninh hàng không
hiệu, phù hiệu trên ve cổ áo được
đổi khi hỏng./.