Thông tư liên tịch 19/2006/TTLT-BLĐTBXH-BCA của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Công an về việc hướng dẫn công tác phối hợp đảm bảo an ninh trật tự và trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ cho Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 19/2006/TTLT-BLĐTBXH-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2006/TTLT-BLĐTBXH-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 19/2006/TTLT-BLĐTBXH-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI - BỘ CÔNG AN
SỐ
19/2006/TTLT-BLĐTBXH-BCA NGÀY
29 THÁNG 12 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC PHỐI HỢP ĐẢM
BẢO AN NINH TRẬT TỰ VÀ TRANG BỊ, QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ CHO TRUNG TÂM
CHỮA
BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế
độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
chữa bệnh, tổ chức hoạt động của
cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế
độ áp dụng đối với người chưa
thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh;
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8
năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày
31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an,
Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Công an hướng dẫn công tác phối hợp đảm bảo an ninh trật tự và
trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
cho Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
(sau đây gọi tắt là
Trung tâm) được thành lập theo Nghị định
số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động
của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính
và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở
chữa bệnh như sau:
I. NỘI DUNG PHỐI
HỢP ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ TẠI TRUNG TÂM
1. Phòng ngừa vi phạm pháp luật,
đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm
1.1. Công tác phòng ngừa vi phạm, đảm bảo an
ninh trật tự tại Trung tâm phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục, có hiệu quả nhằm
kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm
minh mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật
tự.
1.2. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo đảm anh ninh trật tự tại
cơ sở.
Công an các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với
Trung tâm trong việc bảo đảm an ninh trật tự
tại Trung tâm; cử lực lượng đến Trung tâm
để phối hợp giải quyết khi nhận được
thông báo xảy ra sự việc nghiêm trọng về an ninh
trật tự, vượt quá khả năng giải quyết
của Trung tâm.
1.3. Trung tâm và Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Công an
cấp xã), Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi
tắt là Công an cấp huyện) có trách nhiệm thông báo
cho nhau về tình hình an ninh trật tự có liên quan trực
tiếp đến việc bảo đảm an ninh trật
tự tại Trung tâm. Hàng tháng, Trung tâm có trách nhiệm cung cấp
cho Công an cấp xã nơi Trung tâm trú đóng số lượng
học viên hiện có và danh sách học viên đưa vào, đưa
ra khỏi Trung tâm. Khi học viên hết hạn, được
trở về địa phương, Trung tâm có trách nhiệm
thông báo cho Công an cấp xã nơi học viên về cư trú
biết để quản lý, giáo dục.
1.4. Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, tổ chức giao
ban định kỳ hàng tháng với Công an cấp xã nơi
Trung tâm trú đóng để kiểm điểm tình hình thực
hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự tại
Trung tâm và thống nhất biện pháp bảo đảm an
ninh trật tự trong thời gian tiếp theo.
1.5. Trung tâm có trách nhiệm chủ trì xây dựng và thống
nhất với Công an cấp xã, Công an cấp huyện các phương
án xử lý tình huống mất an ninh trật tự tại
Trung tâm như học viên bỏ trốn tập thể hoặc
có sự tấn công từ bên ngoài vào cơ sở để
giải thoát học viên; trường hợp xảy ra cháy,
nổ và những tình huống phức tạp khác về an
ninh trật tự tại Trung tâm. Tuỳ theo điều kiện
thực tế, Trung tâm có thể tổ chức diễn tập
các phương án đó.
1.6. Công an cấp xã, Công an cấp huyện và Trung tâm có trách
nhiệm tổ chức đường dây nóng, thông báo công
khai số điện thoại và nơi đặt các hòm thư
tố giác vi phạm; tổ chức các hình thức tuyên truyền
thích hợp nhằm phổ biến rộng rãi cho mọi người
biết các quy định về bảo đảm an ninh trật
tự tại Trung tâm và khu vực xung quanh, các phương
thức, thủ đoạn của các đối tượng
vi phạm.
1.7. Công an cấp xã nơi Trung tâm trú đóng có trách nhiệm
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp yêu cầu cư dân
sinh sống gần khu vực Trung tâm cam kết không vi phạm
hoặc tiếp tay cho những hành vi vi phạm, làm ảnh
hưởng đến an ninh trật tự tại Trung tâm
và sẵn sàng tố giác, phản ánh cho chính quyền và Trung
tâm về những hành vi vi phạm đó.
2. Giải quyết các trường hợp
vi phạm an ninh trật tự tại Trung tâm
2.1 Khi xảy ra các trường hợp vi
phạm về an ninh trật tự tại Trung tâm hoặc
xung quanh khu vực nơi Trung tâm trú đóng, Trung tâm có trách nhiệm
chủ động giải quyết, sau đó thông báo cho Công
an cấp xã, Công an cấp huyện nơi trú đóng để
nắm tình hình chung.
2.2 Trường hợp xảy
ra sự việc đặc biệt nghiêm trọng, phức
tạp về an ninh trật tự như: học viên tụ tập đông người đập
phá, hủy hoại tài sản, bỏ trốn tập thể;
có sự tấn công từ bên ngoài để giải thoát học
viên mà vượt quá thẩm
quyền và khả năng giải quyết của mình thì
Trung tâm có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần
nhất; khi nhận được tin báo, cơ quan Công an có
trách nhiệm cử lực lượng đến để
phối hợp giải quyết.
3. Đào tạo nâng cao năng lực
về công tác đảm bảo an ninh trật tự tại
Trung tâm
3.1. Hàng năm, căn cứ vào tình hình và yêu
cầu thực tế, Trung tâm xây dựng kế hoạch đào
tạo, tập huấn nghiệp vụ về công tác bảo
vệ, đảm bảo an ninh trật tự tại Trung
tâm và công tác quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
cho cán bộ bảo vệ tại Trung tâm; đồng thời,
có công văn gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi Trung tâm trú đóng (sau đây gọi tắt là Công an cấp tỉnh) kèm
theo kế hoạch đó để đề nghị phối
hợp, giúp đỡ. Khi nhận được công văn
đề nghị của Trung tâm, Công an cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát bảo vệ
và Hỗ trợ tư pháp và các đơn vị liên quan bố
trí cán bộ để phối hợp, giúp đỡ Trung tâm
thực hiện kế hoạch.
Kinh phí phục vụ cho việc đào tạo,
tập huấn nghiệp vụ về công tác bảo vệ,
đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm và công
tác quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ cho cán
bộ bảo vệ tại Trung tâm do Trung tâm đảm nhiệm.
3.2. Trung
tâm có trách nhiệm giáo dục về công tác đảm bảo
an ninh trật tự cho cán bộ, nhân viên Trung tâm, nhằm kịp
thời nắm bắt diễn biến tư tưởng,
tâm tư, nguyện vọng của học viên và những vấn
đề khác có liên quan đến bảo đảm an ninh
trật tự để có phương án chủ động
phòng ngừa và kịp thời xử lý khi tình huống xấu
xảy ra.
II. TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÔNG
CỤ HỖ TRỢ
1. Trang bị công cụ hỗ trợ
Công cụ hỗ trợ
được trang bị cho Trung tâm, bao gồm: roi cao su; gậy
cao su; gậy điện; găng tay điện; bình xịt
hơi cay, gây mê; khóa số 8; súng bắn đạn cao su và đạn
tương ứng.
Căn cứ vào yêu cầu
cụ thể của công tác bảo đảm an ninh trật
tự, Giám đốc Trung tâm giao công cụ hỗ trợ
cho cán bộ, nhân viên bảo vệ sử dụng khi làm nhiệm
vụ. Việc giao nhận, quản lý, sử dụng công cụ
hỗ trợ phải thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Thủ tục đề
nghị trang bị công cụ hỗ trợ
2.1. Công văn của Giám đốc
Trung tâm (phải được sự đồng ý của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) gửi Công an cấp tỉnh nơi Trung tâm trú đóng
nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ
trợ đề nghị trang bị.
2.2. Bản sao có công chứng
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
việc thành lập Trung tâm; bản sao Đề án thành lập
và hoạt động của Trung tâm.
2.3. Giấy giới thiệu
của Trung tâm và Chứng minh nhân dân của người đến
liên hệ.
3. Hồ sơ xin cấp Giấy
phép sử dụng công cụ hỗ trợ
Giấy phép sử dụng công cụ hỗ
trợ của Trung tâm do Công an cấp tỉnh nơi Trung tâm
trú đóng cấp, có giá trị sử dụng trong thời
hạn ba năm. Thủ tục đề nghị cấp
Giấy phép được thực hiện như sau:
3.1. Trường hợp xin cấp mới
giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
a) Công văn đề nghị của Giám
đốc Trung tâm gửi Công an cấp tỉnh nơi Trung
tâm trú đóng;
b) Bản kê khai công cụ hỗ
trợ đề nghị cấp giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ (theo mẫu quy định của
Bộ Công an);
c) Phiếu xuất kho hoặc bản sao
phiếu xuất kho số công cụ hỗ trợ đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng (có đóng dấu
xác nhận của Trung tâm);
d) Bản sao Giấy phép mua công cụ hỗ
trợ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp (có đóng
dấu xác nhận của Trung tâm);
đ) Bản sao có công chứng Quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về việc thành lập
Trung tâm;
e) Giấy giới thiệu của Trung tâm
kèm theo Chứng minh nhân dân của người được
cử đến làm thủ tục.
3.2. Trường hợp xin đổi, cấp
lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
a) Công văn đề nghị của Giám
đốc Trung tâm, nêu rõ lý do xin cấp (Giấy phép sử
dụng hết hạn, bị mất, rách nát hoặc lý do
chính đáng khác); trường hợp xin cấp đổi,
phải nộp lại Giấy phép sử dụng đã hết
hạn để lưu hồ sơ.
b) Giấy giới thiệu của Trung tâm
kèm theo Chứng minh nhân dân của người được
cử đến làm thủ tục.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cơ quan Công an có trách nhiệm giải quyết việc
trang bị công cụ hỗ trợ và cấp Giấy phép sử
dụng công cụ hỗ trợ cho Trung tâm. Trường hợp
không đồng ý giải quyết, phải ghi rõ lý do vào văn
bản trả lời.
5. Vận chuyển công cụ hỗ trợ
Việc vận chuyển công
cụ hỗ trợ phải có các giấy tờ kèm theo như:
hoá đơn, phiếu xuất kho, Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ hoặc các giấy tờ hợp
pháp khác.
6. Sử dụng công cụ
hỗ trợ
6.1. Công
cụ hỗ trợ chỉ được đưa vào sử
dụng sau khi có Giấy phép sử dụng do cơ quan Công
an có thẩm quyền cấp.
6.2. Công cụ hỗ trợ
chỉ được giao cho cán bộ, nhân viên bảo vệ
đã qua lớp đào tạo, huấn luyện về bảo
quản, sử dụng công cụ hỗ trợ do cơ
quan Công an tổ chức.
6.3. Việc giao, nhận công cụ hỗ
trợ và Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
phải được ghi đầy đủ, cụ thể
vào sổ sách, có chữ ký của hai bên giao, nhận.
Cán bộ, nhân viên bảo vệ được
trang bị công cụ hỗ trợ có trách nhiệm bảo
quản, sử dụng công cụ hỗ trợ theo đúng
quy định. Khi thi hành xong nhiệm vụ, phải giao lại
ngay cho bộ phận quản lý công cụ hỗ trợ của
Trung tâm. Trường hợp mất công cụ hỗ trợ,
Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, phải
báo cáo ngay với Giám đốc Trung tâm để thông báo
cho cơ quan Công an nơi đã cấp Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ.
6.4. Chỉ
được sử dụng công cụ hỗ trợ sau
khi đã áp dụng các biện pháp giải thích, thuyết phục
học viên có hành vi vi phạm nhưng người vi phạm
vẫn không chấp hành, tiếp tục có hành vi vi phạm
như chống người thi hành công vụ; gây rối, làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật
tự của Trung tâm hoặc để phòng vệ chính đáng.
Việc sử dụng bình xịt hơi cay, gây mê; súng bắn
đạn cao su; khoá số 8 chỉ được thực
hiện khi có lệnh của Giám đốc Trung tâm.
6.5. Người
thi hành công vụ, khi mang theo công cụ hỗ trợ để
thi hành nhiệm vụ bắt giữ học viên bỏ trốn,
phải mang theo Giấy phép sử dụng công cụ hỗ
trợ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp. Trường
hợp các cơ quan chức năng kiểm tra, phải xuất
trình Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ và nêu
rõ mục đích của việc mang theo công cụ hỗ trợ
đó.
Nghiêm cấm việc cho mượn hoặc
giao cho người không có trách nhiệm quản lý, sử dụng
công cụ hỗ trợ; mang công cụ hỗ trợ về
nhà riêng hoặc mang theo người khi không làm nhiệm vụ;
mang công cụ hỗ trợ ra khỏi Trung tâm khi không có ý kiến
bằng văn bản của Giám đốc Trung tâm.
Trường hợp để xảy ra
vi phạm nghiêm trọng về trang bị, quản lý và sử
dụng công cụ hỗ trợ sẽ bị thu hồi Giấy
phép sử dụng công cụ hỗ trợ.
7. Quản lý, bảo
quản công cụ hỗ trợ
7.1. Công cụ hỗ trợ
phải được quản lý chặt chẽ, tập
trung tại Phòng Bảo vệ của Trung tâm. Phòng Bảo vệ
phải trang bị tủ chắc chắn, kín đáo, bảo
đảm an toàn phòng, chống cháy, nổ để bảo
quản công cụ hỗ trợ.
7.2. Phòng bảo vệ có trách
nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm quản lý, bảo quản
công cụ hỗ trợ, thực hiện việc giao cho cá
nhân sử dụng khi thi hành nhiệm vụ và nhận lại
khi hoàn thành. Việc giao nhận phải được ghi
chép, ký nhận vào sổ nhật ký sử dụng công cụ
hỗ trợ.
8. Thanh lý, tiêu huỷ công cụ hỗ trợ
8.1. Từ ngày 15 đến
ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm phải tổ chức kiểm
tra số lượng, phân loại chất lượng công
cụ hỗ trợ đã được trang bị. Trường
hợp công cụ hỗ trợ bị hỏng, Trung tâm phải
làm văn bản đề nghị cơ quan Công an nơi đã
cấp Giấy phép sử dụng để giới thiệu
đến cơ sở sửa chữa theo quy định;
trường hợp không thể sửa chữa, khôi phục
được thì Trung tâm phải làm văn bản đề
nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cho thanh lý, tiêu huỷ.
8.2. Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định
thành lập Hội đồng thanh lý, tiêu huỷ công cụ
hỗ trợ. Thành phần Hội đồng bao gồm:
a) Phó Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội - Chủ tịch
Hội đồng;
b) Đại diện cơ
quan Công an nơi cấp Giấy phép sử dụng - thành viên;
c) Đại diện cơ
quan Tài chính cấp tỉnh - thành viên;
d) Đại diện lãnh đạo
Trung tâm - thành viên.
8.3. Công cụ hỗ trợ
bị tiêu huỷ phải được làm biến dạng
hoàn toàn, không còn khả năng khôi phục, sử dụng lại.
Đồng thời, việc tiêu huỷ công cụ hỗ trợ
phải bảo đảm an toàn, không gây ô nhiễm môi trường.
Kết thúc tiêu huỷ, phải lập biên bản, có đủ
chữ ký của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
tiêu huỷ. Giấy phép sử dụng số công cụ hỗ
trợ đã bị tiêu huỷ phải nộp lại cho cơ
quan Công an đã cấp giấy phép đó.
9. Phòng cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Trung tâm thường xuyên kiểm tra
hướng dẫn việc trang bị, quản lý và sử
dụng công cụ hỗ trợ, bảo đảm cho công
tác đó được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật.
III. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ KINH PHÍ CHO CÔNG
TÁC PHỐI HỢP ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ TẠI
TRUNG TÂM
1. Chế độ chính sách
1.1. Lực lượng bảo vệ tại Trung tâm và lực
lượng Công an phối hợp thực hiện công tác đảm
bảo an ninh trật tự tại Trung tâm bị phơi
nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV trong khi làm nhiệm
vụ được hưởng chế độ, chính sách
về phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm
HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo quy định
tại Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày
16/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ đối với người bị phơi nhiễm
với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi
ro nghề nghiệp. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
đề nghị công nhận bị phơi nhiễm với
HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp như sau:
a) Đối với cán bộ Trung tâm: Trung tâm có trách nhiệm
lập hồ sơ và tiến hành các thủ tục theo hướng
dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BYT ngày 28/3/2005 của
Bộ Y tế về hướng dẫn điều kiện
xác định người bị phơi nhiễm với
HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp.
b) Đối với cán bộ, chiến sỹ lực lượng
Công an: Trung tâm có trách nhiệm lập biên bản tai nạn
rủi ro nghề nghiệp cho cán bộ, chiến sỹ bị
phơi nhiễm với HIV trong khi thi hành công vụ và làm công
văn gửi đơn vị quản lý trực tiếp cán
bộ, chiến sỹ đó để hoàn thiện thủ
tục theo hướng dẫn tại Thông tư số
09/2005/TT-BYT ngày 28/3/2005 của Bộ Y tế về hướng
dẫn điều kiện xác định người bị
phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp.
1.2. Cán bộ, chiến sỹ Công an phối hợp thực
hiện nhiệm vụ tại Trung tâm bị thương
hoặc bị chết trong khi thực hiện nhiệm vụ
ngăn chặn, bắt giữ đối tượng vi phạm
và thực hiện các nhiệm vụ khác trong công tác bảo
đảm an ninh trật tự tại Trung tâm, được
xem xét, đề nghị công nhận là thương binh, liệt
sỹ theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí cho công tác đảm bảo
an ninh trật tự tại Trung tâm
2.1. Kinh phí cho công tác đảm bảo an ninh trật tự
tại Trung tâm bao gồm kinh phí chi cho các hoạt động:
tuyên truyền giáo dục về bảo đảm an ninh trật
tự tại Trung tâm, giao ban, đào tạo, tập huấn,
huấn luyện nghiệp vụ về công tác đảm bảo
an ninh trật tự; mua sắm, huấn luyện sử dụng
công cụ hỗ trợ; trang bị dụng cụ, phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và các hoạt động chuyên môn liên
quan khác.
2.2. Kinh phí cho công tác đảm bảo an ninh trật tự
tại Trung tâm do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn
ngân sách địa phương nơi quyết định
thành lập Trung tâm và được trích trong kinh phí hoạt
động thường xuyên hàng năm của Trung tâm theo
quy định của Thông tư liên tịch số
45/2002/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 16/5/2002 của liên Bộ Tài chính
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
hướng dẫn quản lý tài chính đối với các
Cơ sở chữa bệnh do ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
2.3. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu thực tế
của công tác đảm bảo an ninh trật tự và
trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
tại đơn vị, Trung tâm có trách nhiệm xây dựng
dự toán kinh phí cho công tác đảm bảo an ninh trật
tự, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc
lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán
kinh phí phải thực hiện theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
1.1. Chủ trì phối hợp với Công
an cấp tỉnh nơi Trung tâm trú đóng chỉ đạo
xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công
tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm.
1.2. Chỉ đạo, giám sát, kiểm
tra và báo cáo định kỳ hàng năm việc triển
khai công tác đảm bảo an ninh trật tự, trang bị,
quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ tại
Trung tâm theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
2.1. Chỉ đạo, hướng dẫn
Công an cấp huyện nơi Trung tâm trú đóng và các đơn
vị liên quan thuộc Công an tỉnh đưa công tác phối
hợp đảm bảo trật tự an toàn tại Trung
tâm trở thành một trong những nhiệm vụ thường
xuyên của đơn vị. Gắn công tác đảm bảo
an ninh trật tự tại Trung tâm với công tác giữ gìn
an ninh trật tự chung của địa phương.
2.2. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ và cấp chứng nhận về công
tác bảo vệ; hướng dẫn bảo quản, sử
dụng công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo
vệ tại Trung tâm.
2.3. Hướng dẫn
Trung tâm làm các thủ tục xin cấp giấy phép và tổ
chức cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ
và Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho
Trung tâm.
2.4. Kiểm tra việc quản lý, sử
dụng và bảo quản công cụ hỗ trợ.
3. Trách nhiệm của Trung tâm
3.1. Chủ trì phối
hợp với lực lượng Công an nơi Trung tâm trú đóng
tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương
xây dựng kế hoạch huy động các ngành, tổ chức
xã hội và cá nhân tham gia vào công tác đảm bảo an ninh
trật tự tại Trung tâm.
3.2. Chủ trì phối hợp với cơ
quan Công an liên quan tổ chức triển khai công tác đảm
bảo an ninh trật tự tại Trung tâm; quản lý, sử
dụng công cụ hỗ trợ đúng quy định.
3.3. Tham mưu cho Sở lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch liên
ngành giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Công an cấp tỉnh nơi trú đóng về triển
khai công tác đảm bảo an ninh trật tự tại
Trung tâm.
3.4. Tổng hợp báo cáo định
kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất về tình hình
an ninh trật tự tại Trung tâm.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
nội dung hướng dẫn tại Mục III phần C
Thông tư liên tịch số 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày
31/12/2004 của liên Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Công an về hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số
135/2004/NĐ-CP.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị,
địa phương cần báo cáo về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (qua Cục Phòng, chống tệ
nạn xã hội) và Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh
sát) để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trần Đại Quang
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Đàm
Hữu Đắc |