Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 150/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 150/2005/NĐ-CP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
12/12/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: An ninh trật tự, Vi phạm hành chính

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 150/2005/NĐ-CP

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội -
Theo Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ban hành ngày 12/12/2005, Chính phủ quy định: các hành vi không mặc quần, áo hoặc mặc quần áo lót tại nơi hội họp đông người, các địa điểm văn hóa, tín ngưỡng, nơi làm việc... sẽ bị phạt từ 60.000 đến 100.000 nghìn đồng.

Mức phạt này cũng áp dụng cho các hành vi làm hoen bẩn, viết, vẽ, dán quảng cáo tranh ảnh vào các biển hiệu, panô, áp phích, cây, cột điện, tường nhà, trụ sở cơ quan, tổ chức, trường học, bệnh viện mà không được phép... Người dân không mang theo giấy chứng minh nhân dân hoặc không xuất trình giấy chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra cũng sẽ bị phạt 60.000 đến 100.000 đồng...

Các hành vi vi phạm trật tự công cộng như: thả diều, chơi bóng tại khu vực sân bay, có cử chỉ, lời nói thô bạo xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu bóng... có thể bị phạt tiền từ 60.000 đến 100.000 đồng.

Những đối tượng đánh nhau, báo thông tin giả đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gọi điện thoại đến các số máy khẩn cấp để trêu đùa, chửi bới, lăng mạ, say rượu, bia gây mất trật tự công cộng, ném gạch, đất đá vào tàu, nhà, thuyền, xe lửa và các phương tiện giao thông... có thể bị phạt từ 200.000 đến 500.000 đồng...

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 500.000 đồng đối với những hành vi: gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau, Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền...

Trường hợp tái phạm việc mua dâm, bán dâm hoặc che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ phải chịu phạt hành chính từ 5 - 10 triệu đồng. Hình phạt này cũng áp dụng đối với những người dùng thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.

Ngoài ra, những người mua các ô số lô, số đề nếu bị phát hiện sẽ phải chịu phạt tới 500.000 đồng. Phạt tiền từ 500.000 đến 1.500.000 đồng đối với các hành vi đánh bạc xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, cá độ. Những người làm chủ lô đề, phát hành bảng đề hay tổ chức bán số lô, số đề có thể sẽ bị phạt từ 10 đến 20 triệu đồng... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 

 Xem thêm: Nghị định 167 về Xử phạt vi phạm hành chính về an ninh trật tự

Xem chi tiết Nghị định 150/2005/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 04/01/2006

Tải Nghị định 150/2005/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị định 150/2005/NĐ-CP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 150/2005/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

của Chính phủ số 150/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2005

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

 NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

   NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Đang theo dõi

1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây gọi chung là an ninh, trật tự); hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt; trình tự, thủ tục xử phạt; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Đang theo dõi

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về an ninh, trật tự do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

3. Các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc có liên quan đến an ninh, trật tự được quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các Nghị định đó.

Đang theo dõi

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đang theo dõi

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều bị xử phạt như cá nhân, tổ chức Việt Nam theo các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Đang theo dõi

3. Cá nhân là người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự thì bị xử lý theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, khách quan, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định khác của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự.

Đang theo dõi

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự do người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này tiến hành theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm. Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm đều bị xử phạt.           

Đang theo dõi

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, mức xử phạt và các biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của Nghị định này. Những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng áp dụng theo quy định tại các Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

6. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.

Đang theo dõi

Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được quy định tại Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền.

Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự có thể bị phạt từ 60.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Đang theo dõi

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

Đang theo dõi

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc bằng, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép khác;

Đang theo dõi

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

Đang theo dõi

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

Đang theo dõi

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

Đang theo dõi

d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

Đang theo dõi

4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trên lãnh thổ Việt Nam có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

Đang theo dõi

Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện; đối với vi phạm hành chính về xuất cảnh, nhập cảnh thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

Nếu quá các thời hạn nói trên thì không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi của người đó có dấu hiệu vi phạm hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vi phạm.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt nói trên; thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm người đó thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Đang theo dõi

4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

Đang theo dõi

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT

TRONG LĨNH VỰC AN NINH,  TRẬT TỰ  

Đang theo dõi

Điều 7. Hành vi vi phạm trật tự công cộng

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay;

Đang theo dõi

b) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

Đang theo dõi

c) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu bóng, nhà văn hoá, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, trụ sở cơ quan, xí nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên các phương tiện giao thông, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

Đang theo dõi

d) Thả rông trâu, bò, ngựa, chó hoặc động vật khác trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

Đang theo dõi

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Đang theo dõi

c) Gọi điện thoại đến các số máy khẩn cấp để trêu đùa, chửi bới, đe doạ, quấy nhiễu, thử máy điện thoại hoặc nhằm các mục đích khác;

Đang theo dõi

d) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

Đang theo dõi

đ) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào tàu, thuyền, xe lửa hoặc các phương tiện giao thông khác, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

Đang theo dõi

e) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;

Đang theo dõi

g) Để gia súc hoặc các động vật khác gây thương tích cho người khác.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh dự hoặc chống lại người thi hành công vụ;

Đang theo dõi

b) Xúi giục người khác không chấp hành các yêu cầu của người thi hành công vụ;

Đang theo dõi

c) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ: dao, lê, mã tấu, dây xích, côn, gậy… hoặc công cụ hỗ trợ;

Đang theo dõi

d) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

Đang theo dõi

đ) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

Đang theo dõi

e) Tụ tập để cổ vũ, kích động đua ca nô, xuồng máy, tàu thuyền trái phép;

Đang theo dõi

g) Gây rối trật tự tại phiên toà, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

Đang theo dõi

h) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

Đang theo dõi

i) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

Đang theo dõi

k) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng của người khác;

Đang theo dõi

l) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

Đang theo dõi

m) Tập trung đông người trái với quy định của pháp luật tại khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;

Đang theo dõi

n) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về việc tập trung đông người ở nơi công cộng;

Đang theo dõi

o) Môi giới, dẫn dắt, tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự.

Đang theo dõi

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm a khoản 1; điểm đ khoản 2; điểm c khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Đang theo dõi

Điều 8. Hành vi gây ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau;

Đang theo dõi

b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sau đây: dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.

Đang theo dõi

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Đang theo dõi

Điều 9. Hành vi gây ảnh hưởng đến việc giữ gìn vệ sinh chung

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không thực hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung;

Đang theo dõi

b) Đổ nước hoặc để nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, nơi công cộng, trên các phương tiện giao thông hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung;

Đang theo dõi

c) Vứt rác, xác động vật, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác ra nơi công cộng, chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt gây ô nhiễm hoặc làm mất vệ sinh;

Đang theo dõi

d) Tiểu tiện, đại tiện ở đường phố, trên các lối đi chung;

Đang theo dõi

đ) Để gia súc, gia cầm hoặc các loại động vật khác phóng uế ở nơi công cộng;

Đang theo dõi

e) Lấy, vận chuyển phân bằng phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh;

Đang theo dõi

g) Tự ý đốt chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Vận chuyển phân bằng phương tiện giao thông cơ giới trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh;

Đang theo dõi

b) Đổ rác hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm nhà vệ sinh không đúng quy định gây mất vệ sinh chung.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Đổ chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác;

Đang theo dõi

b) Chôn người chết do bệnh dịch, bốc mộ, di chuyển người chết, hài cốt trái quy định, không đảm bảo vệ sinh.

Đang theo dõi

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các  biện pháp sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm điểm b, c, d, đ, e, g khoản 1; điểm a khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này thì bị buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;     

Đang theo dõi

b) Vi phạm điểm b khoản 2; điểm a khoản 4 Điều này thì bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

c) Vi phạm khoản 3 Điều này thì bị buộc tháo dỡ công trình vệ sinh.

Đang theo dõi

Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về nếp sống văn minh

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không mặc quần, áo hoặc mặc quần áo lót ở nơi hội họp đông người, các địa điểm văn hoá, tín ngưỡng, nơi làm việc của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội;

Đang theo dõi

b) Không có vé mà vào những nơi quy định phải có vé;

Đang theo dõi

c) Có lời nói hoặc cử chỉ thô thiển, tục tĩu, thiếu văn hóa ở nơi công cộng;

Đang theo dõi

d) Làm hoen bẩn, vẽ, viết, dán quảng cáo, tranh ảnh vào các biển hiệu, biển quảng cáo, panô, áp phích, cây, cột điện, tường nhà, hàng rào, trụ sở của cơ quan, tổ chức, trường học, bệnh viện, khu dân cư hoặc những nơi khác mà không được phép.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng sự mê tín của người khác để trục lợi bất chính hoặc làm tổn hại đến sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không xin phép theo quy định hoặc xin phép nhưng không được cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà tổ chức lễ hội, hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao.

Đang theo dõi

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm điểm d khoản 1 Điều này thì bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra và bị tịch thu tang vật, phương tiện;

Đang theo dõi

b) Vi phạm khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Đang theo dõi

Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý hộ khẩu

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng, đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký điều chỉnh, bổ sung hoặc những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân khẩu;

Đang theo dõi

b) Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký tạm trú, tạm vắng;

Đang theo dõi

c) Không xuất trình sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, chứng nhận tạm trú có thời hạn khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Tẩy, xoá, sửa chữa hoặc làm sai lệch nội dung, hình thức giấy tờ hộ khẩu;

Đang theo dõi

b) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy tờ hộ khẩu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

c) Sử dụng giấy tờ hộ khẩu để thực hiện hành vi trái pháp luật;

Đang theo dõi

d) Không thực hiện việc đăng ký tạm trú cho khách lưu trú với cơ quan công an theo quy định.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký, cấp giấy tờ hộ khẩu;

Đang theo dõi

b) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ hộ khẩu giả.

Đang theo dõi

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;

Đang theo dõi

b) Vi phạm điểm a khoản 3 Điều này nếu đã đăng ký hộ khẩu thì bị huỷ bỏ kết quả đăng ký hộ khẩu.

Đang theo dõi

Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về cấp và quản lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không mang theo giấy chứng minh nhân dân hoặc không xuất trình giấy chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra;

Đang theo dõi

b) Không thực hiện đúng quy định về cấp mới, cấp lại, đổi giấy chứng minh nhân dân;

Đang theo dõi

c) Không thực hiện đúng quy định về thu hồi, tạm giữ giấy chứng minh nhân dân;

Đang theo dõi

d) Không làm giấy chứng minh nhân dân theo quy định;

Đang theo dõi

đ) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân đã hết thời hạn.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Đến khu vực quy định cần có giấy phép mà không có hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị;

Đang theo dõi

b) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân của người khác.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Tẩy xoá, sửa chữa giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy phép đi lại khác;

Đang theo dõi

b) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn giấy chứng minh nhân dân, giấy phép đi lại khác;

Đang theo dõi

c) Bỏ lại giấy chứng minh nhân dân sau khi bị kiểm tra, tạm giữ;

Đang theo dõi

d) Tự ý thay ảnh của mình hoặc thay ảnh của người khác vào giấy chứng minh nhân dân.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Khai man, giả mạo hồ sơ để được cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy phép đi lại khác;

Đang theo dõi

b) Làm giả giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy phép đi lại khác;

Đang theo dõi

c) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy phép đi lại không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Đang theo dõi

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm điểm đ khoản 1; điểm b khoản 2; điểm a, d khoản 3; điểm a, b, c khoản 4 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;

Đang theo dõi

b) Vi phạm điểm a khoản 4 Điều này thì bị huỷ bỏ hồ sơ giả mạo.

Đang theo dõi

Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm bị cấm

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;

Đang theo dõi

b) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

Đang theo dõi

c) Sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm đã bị cấm;

Đang theo dõi

d) Đốt các loại pháo trái pháp luật;

Đang theo dõi

đ) Lưu hành giấy phép sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không còn giá trị sử dụng.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

Đang theo dõi

b) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ, cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;

Đang theo dõi

c) Không giao nộp vũ khí, công cụ hỗ trợ, theo quy định;

Đang theo dõi

d) Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Mượn, cho mượn vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ;

Đang theo dõi

b) Sửa chữa, tẩy xoá giấy phép sử dụng, giấy phép vận chuyển, giấy phép mua, giấy phép mang các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;

Đang theo dõi

c) Làm mất giấy phép sử dụng, giấy phép vận chuyển, giấy phép mua, giấy phép mang các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;

Đang theo dõi

d) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ trái quy định;

Đang theo dõi

đ) Dùng vũ khí, công cụ hỗ trợ để săn bắn động vật rừng;

Đang theo dõi

e) Dùng các loại súng, cung, nỏ hoặc các phương tiện khác để săn bắn ở thành phố, thị xã hoặc nơi tập trung đông người.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

Đang theo dõi

a) Mua, bán, vận chuyển vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ với số lượng nhỏ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị;

Đang theo dõi

b) Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm có lẫn vũ khí, công cụ hỗ trợ với số lượng nhỏ;

Đang theo dõi

c) Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ;

Đang theo dõi

d) Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;

Đang theo dõi

đ) Sản xuất, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;

Đang theo dõi

e) Để mất vũ khí, công cụ hỗ trợ;

Đang theo dõi

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ công cụ hỗ trợ, đồ chơi đã bị cấm mà không có giấy phép;

Đang theo dõi

b) Mua, bán, vận chuyển vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ với số lượng lớn mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị;

Đang theo dõi

c) Mua bán, vận chuyển trái phép vũ khí thể thao;

Đang theo dõi

d) Vận chuyển vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, giấy phép không còn giá trị hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

đ) Mua, bán súng săn, đạn súng săn không có giấy phép do cơ quan công an có thẩm quyền cấp.

Đang theo dõi

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao trái phép;

Đang theo dõi

b) Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm.

Đang theo dõi

7. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp thì bị xử lý theo Nghị định số 164/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ.

Đang theo dõi

8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm các điểm c, d, đ khoản 1; điểm a, b, c khoản 2; điểm b, d, đ, e khoản 3; điểm a, b, d, đ, khoản 4; khoản 5; khoản 6 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;

Đang theo dõi

b) Vi phạm điểm b khoản 2 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn 3 tháng; vi phạm điểm a, b, đ khoản 3; điểm a, c khoản 4 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn.

Đang theo dõi

Điều 14. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Hộ kinh doanh cá thể cho thuê lưu trú, in lưới (in lụa), photocopy hoạt động không có cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự với cơ quan công an;

Đang theo dõi

b) Sử dụng người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào hoạt động trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định khác về điều kiện an ninh, trật tự khi hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;

Đang theo dõi

c) Mất giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc bản cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Kinh doanh không đúng nội dung, địa điểm quy định trong giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc bản cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự;

Đang theo dõi

b) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu hoặc đăng ký nhưng không có các giấy tờ đó;

Đang theo dõi

c) Cầm cố, thế chấp tài sản mà không có hợp đồng theo quy định;

Đang theo dõi

d) Cho mượn, mượn hoặc chuyển nhượng giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc bản cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Hành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà không có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;

Đang theo dõi

b) Không có bản cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự với cơ quan công an đối với các toà nhà cao từ 10 tầng trở xuống dùng làm khách sạn, nhà ở, nhà nghỉ, văn phòng làm việc, cầm đồ, karaoke, vũ trường; tắm hơi, xoa bóp (massage), cơ sở in;

Đang theo dõi

c) Không cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự, không thực hiện đúng những yêu cầu về các điều kiện đảm bảo an ninh trật tự hoặc không khai báo tạm trú khi cho người nước ngoài thuê chỗ ở, làm việc;

Đang theo dõi

d) Dùng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm, ma tuý, cờ bạc hoặc các hoạt động khác trái pháp luật;

Đang theo dõi

đ) Tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm, ma tuý, cờ bạc hoặc các hoạt động khác trái pháp luật;

Đang theo dõi

e) Cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do các hành vi vi phạm pháp luật khác mà có.

Đang theo dõi

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm điểm a, d khoản 2; điểm d, đ khoản 3 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng;

Đang theo dõi

b) Vi phạm điểm e khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện và tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 6 tháng đến 9 tháng.

Đang theo dõi

Điều 15. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mất giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Khắc các loại con dấu mà không có giấy phép hoặc các giấy tờ khác theo quy định;

Đang theo dõi

b) Sử dụng con dấu chưa đăng ký lưu chiểu mẫu hoặc chưa có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu;

Đang theo dõi

c) Tự ý mang con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Để mất con dấu đang sử dụng;

Đang theo dõi

đ) Không khắc lại con dấu khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về đổi tên cơ quan, tổ chức hoặc thay đổi trụ sở cơ quan, tổ chức theo quy định;

Đang theo dõi

e) Không khắc lại con dấu theo mẫu quy định;

Đang theo dõi

g) Không nộp lại con dấu khi cơ quan, tổ chức tách, sát nhập, giải thể, phá sản hoặc thôi hoạt động;

Đang theo dõi

h) Không thông báo mẫu dấu với các cơ quan có liên quan trước khi sử dụng.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không nộp lại con dấu hoặc không nộp con dấu theo đúng thời hạn khi có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền;

Đang theo dõi

b) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ không có nội dung;

Đang theo dõi

c) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của cấp có thẩm quyền hoặc chữ ký của cấp không có thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Không có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam sử dụng mà không có giấy phép mang con dấu vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc không có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;

Đang theo dõi

b) Sử dụng trái phép con dấu mang từ nước ngoài vào Việt Nam;

Đang theo dõi

c) Khắc dấu giả hoặc sử dụng con dấu giả.

Đang theo dõi

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm các điểm b, đ, e, g khoản 2; điểm a, b, c khoản 3; điểm c khoản 4 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;

Đang theo dõi

b) Vi phạm điểm a khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng.

Đang theo dõi

Điều 16. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không đeo biển hiệu theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không thông báo về nơi đặt trụ sở hoặc địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; không báo cáo định kỳ về hoạt động bảo vệ có liên quan đến an ninh, trật tự;

Đang theo dõi

b) Mất giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

Đang theo dõi

c) Sử dụng nhân viên bảo vệ không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Hoạt động kinh doanh không đúng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn, trụ sở ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

Đang theo dõi

b) Không thông báo việc đưa nhân viên hoạt động bảo vệ ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi trụ sở doanh nghiệp đăng ký kinh doanh; 

Đang theo dõi

c) Không thông báo việc thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện với cơ quan Công an theo quy định;

Đang theo dõi

d) Không thực hiện việc cấp giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ hoặc biển hiệu cho nhân viên bảo vệ theo quy định.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

Đang theo dõi

b) Vi phạm quy định về trang bị, sử dụng quần áo, trang phục, mũ kê pi, phù hiệu, biểu tượng giống với quần áo, mũ, phù hiệu, biểu tượng của lực lượng vũ trang.

Đang theo dõi

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm điểm c khoản 2 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng; vi phạm điểm a khoản 3; điểm a khoản 4 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng;

Đang theo dõi

b) Vi phạm điểm b khoản 4 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Đang theo dõi

Điều 17. Hành vi vi phạm các quy định về tố tụng hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính khác

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về giáo dục tại xã, phường, thị trấn; quản chế hành chính; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm các quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn như: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm hoặc có các hành vi vi phạm các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

b) Vi phạm nghĩa vụ của người tham gia tố tụng như: không cung cấp tài liệu, vật chứng theo yêu cầu hợp pháp của cơ quan và người tiến hành tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của người làm chứng, người phiên dịch, người bào chữa, người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án; vi phạm các quy định về bảo quản vật chứng, niêm phong, kê biên tài sản hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

c) Vi phạm quy chế, chế độ thi hành các bản án hình sự như: án treo, quản chế, cấm cư trú, cư trú bắt buộc, cải tạo không giam giữ, thi hành án phạt tù, cố ý không chấp hành hoặc cản trở việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án về dân sự, hành chính, lao động, hôn nhân và gia đình hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 18. Hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:          

Đang theo dõi

a) Trộm cắp vặt;

Đang theo dõi

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

Đang theo dõi

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

Đang theo dõi

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác;

Đang theo dõi

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có.           

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

Đang theo dõi

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

Đang theo dõi

c) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;

Đang theo dõi

d) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút qua mạng máy tính hoặc bằng các phương thức khác gây rối loạn hoạt động, phong tỏa hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu trong máy tính của người khác;

Đang theo dõi

b) Vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu trên máy tính của người khác;

Đang theo dõi

c) Sử dụng trái phép thông tin trên mạng, trên máy tính hoặc đưa vào mạng,  máy tính những thông tin trái với quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

d) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác.

Đang theo dõi

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm khoản 1; điểm d khoản 2; điểm a, c, d khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Đang theo dõi

Điều 19. Hành vi gây hư hại đến các công trình công cộng, công trình an ninh, trật tự

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch, tháo dỡ, phá huỷ hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng khác.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình an ninh, trật tự.

Đang theo dõi

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây: vi phạm khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Đang theo dõi

Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới, cột mốc, dấu hiệu biên giới quốc gia

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Làm hư hại hoặc có bất cứ hành động gì khác có hại tới cột mốc, dấu hiệu trên đường biên giới;

Đang theo dõi

b) Vi phạm các quy định về chăn, thả gia súc qua biên giới;

Đang theo dõi

c) Đốt nương, rẫy trong vành đai biên giới, làm hư hại các biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xâm canh, xâm cư hoặc làm thay đổi đường biên giới quốc gia.

Đang theo dõi

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp sau đây: vi phạm điểm a, c khoản 1; khoản 2 Điều này thì bị buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra.

Đang theo dõi

Điều 21. Hành vi vi phạm quy chế quản lý khu vực biên giới, cửa khẩu

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Cư trú, đi lại, hành nghề trái phép trong phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu;

Đang theo dõi

b) Không khai báo hoặc che dấu, giúp đỡ người khác đi lại, cư trú, hành nghề trái phép ở phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu;

Đang theo dõi

c) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ vành đai biên giới.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không chấp hành hoặc ngăn cản việc kiểm tra, kiểm soát của lực lượng bảo vệ, kiểm soát biên giới, cửa khẩu;

Đang theo dõi

b) Dùng phương tiện đưa, đón người, chuyên trở hàng hoá trong khu vực cửa khẩu không đúng nơi quy định hoặc không tuân theo sự hướng dẫn của người có trách nhiệm;

Đang theo dõi

c) Người, phương tiện ra vào phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu không có giấy tờ theo quy định;

Đang theo dõi

d) Điều khiển phương tiện giao thông trong phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu mà đi quá phạm vi được phép;

Đang theo dõi

đ) Người được phép qua lại biên giới nhưng đi vượt quá phạm vi quy định;

Đang theo dõi

e) Dẫn dắt, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người nước ngoài đi lại quá phạm vi quy định cho phép.

Đang theo dõi

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm a khoản 1; điểm c, d khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Đang theo dõi

Điều 22. Hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú và đi lại 

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu; không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Làm mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú mà không khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền;

Đang theo dõi

b) Tẩy, xoá, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú;

Đang theo dõi

 c) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu,thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; dùng hộ chiếu,  hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu mà không còn giá trị để nhập cảnh, xuất cảnh;

Đang theo dõi

d) Người nước ngoài đi vào các khu vực cấm, các khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;

Đang theo dõi

đ) Nhập cảnh, xuất cảnh mà không xuất trình giấy tờ khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách về kiểm tra người, hành lý theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

Đang theo dõi

g) Cơ sở có người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không chuyển nội dung khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh không có hộ chiếu, thị thực hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và thị thực theo quy định;

Đang theo dõi

b) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;

Đang theo dõi

c) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc sử dụng hộ chiếu, các giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;

Đang theo dõi

b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

Đang theo dõi

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mặt trong những hành vi sau:

Đang theo dõi

a) Giúp đỡ, chứa chấp, che dấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;

Đang theo dõi

b) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

c) Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú;

Đang theo dõi

d) Ở lại nước ngoài mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền

Đang theo dõi

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;

Đang theo dõi

b) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực,  thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng;

Đang theo dõi

c) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả,  thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

Đang theo dõi

d) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;

Đang theo dõi

đ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.

Đang theo dõi

7. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây: vi phạm khoản 1, 2, 3, 4, 5  và khoản 6 Điều này thì có thể bị thu hồi hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và tịch thu tang vật, phương tiện.

Đang theo dõi

Điều 23. Hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma tuý

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Hút, tiêm chích, hít hoặc bằng các hình thức khác để sử dụng trái phép chất ma tuý;

Đang theo dõi

b) Xúi giục người khác sử dụng chất ma tuý.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, khách sạn, quán trọ, nhà nghỉ, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác do sơ hở, thiếu trách nhiệm để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma tuý trong khu vực, phương tiện mình quản lý;

Đang theo dõi

b) Trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây cô ca hoặc các cây khác có chứa chất ma tuý.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Sản xuất, mua, bán dụng cụ tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma tuý;

Đang theo dõi

b) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác hút, tiêm, chích, sử dụng chất ma tuý;

Đang theo dõi

c) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma tuý;

Đang theo dõi

d) Kê đơn, cấp thuốc hoặc mua, bán các loại thuốc có chứa chất ma tuý không đúng quy định;

Đang theo dõi

đ) Được phép cất giữ, sử dụng thuốc có chất ma tuý, chất hướng thần hoặc các chất ma tuý khác mà chuyển cho người khác không được phép cất giữ, sử dụng.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh các chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;

Đang theo dõi

b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

Đang theo dõi

c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

Đang theo dõi

d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy.

Đang theo dõi

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;

Đang theo dõi

b) Vi phạm điểm a khoản 2, điểm d khoản 3, khoản 4 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng.

Đang theo dõi

Điều 24. Hành vi mại dâm

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi lạm dụng tình dục.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mại dâm.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Dẫn dắt hoạt động mại dâm;

Đang theo dõi

b) Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Tái phạm việc mua dâm, bán dâm hoặc che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm;

Đang theo dõi

b) Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.

Đang theo dõi

5. Các hành vi vi phạm khác về phòng, chống mại dâm thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng chống mại dâm.

Đang theo dõi

6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: vi phạm khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này thì bị tịch thu toàn bộ số tiền do vi phạm hành chính mà có.

Đang theo dõi

Điều 25. Hành vi đánh bạc

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số lô, số đề.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây:

Đang theo dõi

a) Đánh bạc bằng  một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

Đang theo dõi

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

Đang theo dõi

c) Cá cược “cá độ” bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

Đang theo dõi

d) Bán thơ đề, bán số lô, số đề.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

Đang theo dõi

b) Làm bảo vệ trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác hoặc che dấu việc đánh bạc;

Đang theo dõi

c) Làm thơ đề.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

Đang theo dõi

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc;

Đang theo dõi

b) Dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc;

Đang theo dõi

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

Đang theo dõi

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền.

Đang theo dõi

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

Đang theo dõi

a) Làm chủ lô, đề;

Đang theo dõi

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

Đang theo dõi

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

Đang theo dõi

d) Tổ chức các loại chơi cá cược “cá độ” trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

Đang theo dõi

6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm khoản 1; khoản 2; điểm a, c khoản 3; điểm b, c, d khoản 4; khoản 5 Điều này thì bị tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có và tịch thu tang vật, phương tiện.

Đang theo dõi

Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về bán, sử dụng rượu, bia

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi say rượu, bia ở công sở, nơi làm việc, trong các khách sạn, nhà hàng, quán ăn, trên các phương tiện giao thông và những nơi công cộng.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Xúi giục, cưỡng ép, tạo điều kiện cho trẻ em dưới 16 tuổi uống rượu, bia;

Đang theo dõi

b) Chủ khách sạn, nhà hàng, quán ăn bán các loại rượu, nước uống hoặc các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên cho người chưa thành niên; bán rượu, bia cho trẻ em dưới 16 tuổi;

Đang theo dõi

c) Bán rượu, bia, các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên  tại các trường phổ thông;

Đang theo dõi

d) Uống rượu, bia trong các trường phổ thông.

Đang theo dõi

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm b, c, d khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Đang theo dõi

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không đóng dấu độ mật đối với những tài liệu  thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định hoặc đóng dấu độ mật vào những tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước;

Đang theo dõi

b) Soạn thảo, in ấn, sao chụp tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật không đúng quy định;

Đang theo dõi

c) Phổ biến, nghiên cứu thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không theo đúng quy định;

Đang theo dõi

d) Không thực hiện đúng quy định về vận chuyển, giao nhận vật mang bí mật nhà nước;

Đang theo dõi

đ) Không thực hiện đúng quy định về thống kê, cất giữ, bảo quản tài liệu, vật thuộc danh mục bí mật nhà nước;

Đang theo dõi

e) Không đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

Đang theo dõi

g) Không đánh số, đặt bí số, bí danh hoặc ký hiệu mật và không tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, bảo vệ theo quy định đối với những danh mục xác định thuộc phạm vi bí mật nhà nước;

Đang theo dõi

h) Không thực hiện các quy định về công bố, phổ biến, lưu hành, tìm hiểu, sử dụng danh mục bí mật nhà nước;

Đang theo dõi

i) Thanh lý, tiêu hủy các tài liệu mật không theo đúng quy định;

Đang theo dõi

k) Vào khu vực cấm, nơi bảo quản, lưu giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước mà không được phép;

Đang theo dõi

l) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân trong và ngoài nước không đúng theo quy định;

Đang theo dõi

b) Mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài mà không được phép của cơ quan và người có thẩm quyền;

Đang theo dõi

c) Không lập danh mục bí mật nhà nước theo đúng quy định.

Đang theo dõi

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm điểm l khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;

Đang theo dõi

b) Vi phạm điểm i khoản 1 Điều này thì buộc phải tiêu huỷ các tài liệu mật theo đúng quy định;

Đang theo dõi

c) Vi phạm điểm a, d, đ, e, g, h khoản 1; điểm c khoản 2 Điều này thì buộc phải khắc phục tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra.

Đang theo dõi

Điều 28. Hành vi đưa hối lộ người thi hành công vụ

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đang theo dõi

2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu toàn bộ số tiền, tài sản hoặc vật chất dùng để hối lộ người thi hành công vụ.

Đang theo dõi

Điều 29. Xử phạt trục xuất

Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính được quy định tại điểm o khoản 3 Điều 7 và các Điều 14, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Nghị định này thì có thể bị trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Đang theo dõi

Chương III

THẨM QUYỀN XỬ  PHẠT VI  PHẠM HÀNH CHÍNH

Đang theo dõi

Điều 30. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Công an nhân dân

Đang theo dõi

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.

Đang theo dõi

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

Đang theo dõi

3. Trưởng Công an cấp xã có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

Đang theo dõi

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá đến 500.000 đồng;

Đang theo dõi

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

Đang theo dõi

4. Trưởng Công an cấp huyện có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

Đang theo dõi

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

Đang theo dõi

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

g) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

Đang theo dõi

5. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Trạm trưởng Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

Đang theo dõi

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, g khoản 4 Điều này.

Đang theo dõi

6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

Đang theo dõi

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ, e, g  khoản 4 Điều này.

Đang theo dõi

7. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến mức tối đa được quy định;

Đang theo dõi

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ, e, g khoản 4 Điều này.

Đang theo dõi

8. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

Đang theo dõi

Điều 31. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Đang theo dõi

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

Đang theo dõi

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

Đang theo dõi

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

Đang theo dõi

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

Đang theo dõi

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

Đang theo dõi

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

g) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

Đang theo dõi

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến mức tối đa được quy định;

Đang theo dõi

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

Đang theo dõi

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

g) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;

Đang theo dõi

h) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

Đang theo dõi

Điều 32. Thẩm quyền xử phạt hành chính của các cơ quan khác

Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 30 và 31 của Nghị định này, những người được quy định tại Điều 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì có quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 33. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 của Điều 30; Điều 31 của Nghị định này có thể uỷ quyền cho cấp phó của mình, người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Đang theo dõi

Điều 34. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể, trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:

Đang theo dõi

a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

Đang theo dõi

b) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

Đang theo dõi

3. Trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân đang xử lý đối với cá nhân, tổ chức có vi phạm về an ninh, trật tự theo Nghị định này mà phát hiện cá nhân, tổ chức đó còn có hành vi vi phạm hành chính được quy định trong các nghị định khác của Chính phủ thì có quyền xử phạt hành chính về hành vi đó.

Đang theo dõi

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Đang theo dõi

Điều 35. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính     

Đang theo dõi

1. Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.

Đang theo dõi

2. Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

Đang theo dõi

a) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản được quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

b) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là phạt tiền trên 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản về vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để ra quyết định xử phạt theo đúng quy định. 

Đang theo dõi

3. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Đang theo dõi

4. Người chưa thành niên vi phạm hành chính từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền thì mức tiền phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên; trong trường hợp họ không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.

Đang theo dõi

Điều 36. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự

Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự  thì áp dụng các biện pháp: tạm giữ người; tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.

Đang theo dõi

Điều 37. Thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền về vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải nộp tiền phạt đúng thời hạn và tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và được nhận biên lai thu tiền phạt. Việc thu nhận tiền phạt phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo đúng quy định.

Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Người bị phạt có quyền không nộp tiền phạt nếu không có biên lai thu tiền phạt.

Đang theo dõi

Điều 38. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Cá nhân bị xử phạt từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

3. Khi xét thấy cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt hoặc cơ quan tiến hành xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự có quyền thông báo công khai về hành vi vi phạm hành chính, quyết định xử phạt đến cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi cá nhân, tổ chức vi phạm công tác hoặc cư trú.

Đang theo dõi

Điều 39. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề

Việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ được thực hiện đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến an ninh, trật tự và phải thực hiện theo đúng quy định Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 11 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.

Đang theo dõi

Điều 40. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự  thực hiện theo Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải bị tịch thu theo quy định; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng bị buộc tiêu huỷ hoặc tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền tịch thu xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 của Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 32 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.

Đang theo dõi

3. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc Trung ương ít nhất là hai lần liên tiếp và phải niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu trong thời hạn 30 ngày. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo và niêm yết công khai mà không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm để xử lý theo quy định tại khoản 1 của Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

4. Đối với tang vật, phương tiện của cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm hành chính có thể được xem xét để trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.

Đang theo dõi

5. Chi phí lưu kho, bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền thu từ bán tang vật, phương tiện, xử phạt vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 41. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

Trong trường hợp xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 62 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Chương V

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Đang theo dõi

Điều 42. Khiếu nại, tố cáo

Đang theo dõi

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính. Việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

Đang theo dõi

2. Công dân Việt Nam có quyền: tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này và tố cáo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lạm dụng quyền hạn, làm trái các quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

3. Thẩm quyền, thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Đang theo dõi

4. Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Đang theo dõi

Điều 43. Khen thưởng

Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc cung cấp thông tin, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được khen thưởng kịp thời theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 44. Xử lý vi phạm

Đang theo dõi

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu lạm dụng quyền hạn, sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho nhà nước, công dân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính các quy định trong Nghị định này nếu không tự nguyện thực hiện quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành; trường hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có hành vi cản trở, chống đối người thi hành công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ để trì hoãn, trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hoặc xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 45. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 49/CP ngày 15 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự và Điều 20 Nghị định số 88/CP ngày 14 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội.

Đang theo dõi

Điều 46. Tổ chức thực hiện

Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này; ban hành các biểu mẫu để thống nhất sử dụng khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

Đang theo dõi

Điều 47. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Đang theo dõi

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG
 

     Phan Văn Khải

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 150/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 150/2005/NĐ-CP

01

Luật Tổ chức Chính phủ

02

Pháp lệnh 44/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về xử lý vi phạm hành chính

03

Nghị định 49/CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự

04

Nghị định 73/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội

05

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12/12/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×