Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 141/2020/TT-BCA

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân
Lĩnh vực: An ninh trật tự Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân.

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Du-thao-tt-sua-141 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Du-thao-tt-sua-141-PL DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN

Số:         /2024/TT-BCA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2024

DỰ THẢO

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 50/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 34/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Tờ trình số .../C07-P1 ngày ... tháng ... năm 2024;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân

1. Sửa đổi điểm a, khoản 1 Điều 6 như sau:

 “1. Trong phạm vi được phân công quản lý địa bàn, cơ sở, Công an cấp xã có nhiệm vụ sau:

a) Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở quy định tại Điều 5, 6 và Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số    /2024/NĐ-CP  ngày   tháng   năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;

2. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 7 như sau:

 “a) Tham mưu cho lãnh đạo trực tiếp tổ chức công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn, cơ sở được phân công quản lý, tổ chức thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư số 141/2020/TT-BCA.

3. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:

2. Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện căn cứ biên chế cán bộ và yêu cầu công tác nghiệp vụ quyết định việc phân công cán bộ bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư này để thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quản lý địa bàn, cơ sở.

Việc phân công cán bộ kiểm tra phải bảo đảm quản lý hết địa bàn, cơ sở được phân cấp quản lý và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra bảo đảm theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, Điều 12 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.”

4. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề, chuyên ngành, văn bản chỉ đạo kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền ban hành danh mục chuyên đề chuyên ngành kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên phạm vi toàn quốc.

Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành danh mục chuyên đề chuyên ngành kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đặc thù tại địa phương.”.

b) Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:

2. Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện căn cứ kế hoạch kiểm tra hoặc văn bản chỉ đạo của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh để ban hành kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với địa bàn, cơ sở và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý theo quy định;

Kế hoạch kiểm tra định kỳ được lập theo tháng hoặc quý hoặc năm và được điều chỉnh khi cần thiết.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 Điều 10 như sau:

b) Tổ chức kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CPvà điểm a khoản 8 Điều 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

c) Lập biên bản kiểm tra theo mẫu PC10 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP. Biên bản kiểm tra được lập ít nhất 02 bản và giao cho đối tượng kiểm tra 01 bản, lưu hồ sơ 01 bản và giao đơn vị có liên quan 01 bản (nếu có).”

6. Sửa đổi điểm a, b, d khoản 11 như sau:

 “a) Các trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

b) Vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

d) Khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 41 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP hoặc lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 1 và điểm a, b khoản 3 Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 1 Điều 12 như sau:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan đang được phân công hoặc dự kiến phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tinh, Công an cấp huyện;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan đang được phân công hoặc dự kiến phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp xã.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 3 Điều 12 như sau:

a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn cho đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

b) Rà soát, lập danh sách đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Thông tư số 141/2020/TT-BCA đã được tập huấn và đề nghị Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ kiểm tra nghiệp vụ.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:

1. Kiểm tra đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này đã được tập huấn.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 2 Điều 16 như sau:

Định kỳ hằng năm tổ chức tập huấn cho các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều này theo tài liệu do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ban hành.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành

1. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trang bị phương tiện tại các mục 1, 2, 3 và mục 4 của Phụ lục III phụ thuộc vào số lượng đội viên nhưng không ít hơn số lượng quy định và phù hợp với đặc điểm, tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở; trường hợp, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành có dưới 10 người thì trang bị theo số lượng thành viên.”.

Điều 3. Sửa đổi một số điều của Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

1. Sửa đổi Điều 3 như sau:

Điều 3. Tiêu chuẩn của Lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy

Lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

1. Có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ.

2. Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

3. Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:

a) Tối thiểu 05 năm đối với cán bộ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

b) Tối thiểu 03 năm đối với cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh).

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:

 “1. Kiểm tra lần đầu đối với đối tượng đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 3 Thông tư này và đã được tập huấn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này (trừ lãnh đạo phòng).

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

Thông tư này quy định về quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ do sĩ quan, hạ sĩ quan Công an (gọi chung là cán bộ, chiến sĩ) thực hiện trong Công an nhân dân, bao gồm: Thẩm duyệt thiết kế, kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy; cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, đường sắt; phê duyệt, phê duyệt lại phương án chữa cháy của cơ sở; phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:

“1. Về hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP”.

b) Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý phê duyệt và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết trừ trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến quy định tại điểm b khoản 6 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.”

c) Sửa đổi khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, bộ phận được phân công thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phân công cán bộ thực hiện bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này hoặc phân công qua Cổng dịch vụ công”.

d) Sửa đổi khoản 4 Điều 5 như sau:

“4. Cán bộ được phân công giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu hồ sơ đã tiếp nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP với các quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và thực hiện các bước sau:

a) Dự thảo nội dung thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy;

Trường hợp cần lấy ý kiến về phòng cháy và chữa cháy của chuyên gia, cơ quan, tổ chức đối với hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công có các hệ thống kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp: Báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp đề xuất người có thẩm quyền trực tiếp quản lý xem xét, quyết định;

b) Trường hợp đề xuất giải quyết hồ sơ: Dự thảo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản thông báo nộp phí thẩm định phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (nếu có), báo cáo, đề xuất lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm g mục 1 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký) ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký gồm các điểm b, c, d, đ mục 1 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký.

c) Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, e và điểm g mục 1 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký gồm các điểm b, c, e mục 1 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký.

d) Sau khi Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được duyệt, ký: Thực hiện lấy số, dấu văn bản theo quy định, đóng dấu đã thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC08 quy định tại điểm d khoản 11 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP bảo đảm nguyên tắc:

Chỉ đóng dấu đã thẩm duyệt vào bản thuyết minh, bản vẽ thể hiện các nội dung đã được thẩm duyệt theo đúng ký hiệu của bản vẽ được xác định tại Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;

Ghi đầy đủ thông tin tại dấu đã thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trên bản vẽ, bao gồm số, ngày phát hành của Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;

đ) Chuyển Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ được đóng dấu “Đã thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy” và văn bản thông báo nộp phí thẩm định phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (nếu có) hoặc văn bản trả lời kèm theo hồ sơ đã nộp trước đó cho bộ phận trả kết quả.

3. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Về hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP

b) Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý phê duyệt và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết trừ trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến quy định tại điểm b khoản 6 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.”

c) Sửa đổi khoản 3 Điều 6 như sau:

“3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, bộ phận được phân công thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phân công cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này hoặc phân công qua Cổng dịch vụ công”.

d) Sửa đổi khoản 4 Điều 6 như sau:

4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ thực hiện các bước sau:

a) Đề xuất nội dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra, dự thảo kế hoạch kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, dự thảo văn bản thông báo cho chủ đầu tư, chủ phương tiện và các đơn vị có liên quan, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký và thông báo cho chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới và cơ quan, đơn vị có liên quan;

b) Khi thực hiện kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, cán bộ, chiến sĩ thực hiện các công việc:

Giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, thông báo nội dung, kế hoạch kiểm tra liên quan đến công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về phòng cháy và chữa cháy;

Tiến hành kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và thông qua nội dung kiểm tra theo Mẫu số PC10 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.

c) Căn cứ biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu:

Trường hợp đề xuất giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm e mục 2 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký gồm các điểm b, c, d mục 1 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký.

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm e mục 2 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký gồm các điểm b, c, đ mục 1 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký.

d) Sau khi văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký: Thực hiện lấy số, lấy dấu văn bản theo quy định;

đ) Chuyển văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời cho bộ phận trả kết quả.

4. Sửa đổi Điều 7 như sau:

“Điều 7. Cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy

1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 Điều 38 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 13 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý phê duyệt và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết.

3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị được phân công thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy phân công cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ thực hiện các bước sau:

a) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy:

Kiểm tra thành phần hồ sơ, tính pháp lý và sự phù hợp của các tài liệu có trong hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 13 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

Kiểm tra, đối chiếu nội dung biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, kết quả thử nghiệm và các tài liệu có trong hồ sơ với các quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ kết quả kiểm tra, đối chiếu hồ sơ:

Trường hợp đề xuất giải quyết hồ sơ: Dự thảo Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC29 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, văn bản thông báo phí in tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (nếu có), báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm l mục 3 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời về kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, d và điểm l mục 3 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sau khi Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký: Thực hiện lấy số, lấy dấu văn bản theo quy định;

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy kèm theo tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy: Thực hiện đăng ký số tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy và ghi đầy đủ vào Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; dự thảo văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy về thời gian tổ chức dán tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;

d) Bàn giao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời về kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho bộ phận trả kết quả;

Phối hợp với cơ quan, tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy và đơn vị chức năng có liên quan tổ chức dán tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

5. Lập và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định về hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân.”.

5. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:

1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp, cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều 33 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, khoản 5 và khoản 6 Điều 11 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy, khoản 12 Điều 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.”.

b) Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý phê duyệt và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết trừ trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến quy định tại điểm b khoản 8 Điều 33 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.”.

c) Sửa đổi khoản 3 Điều 8 như sau:

3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị được phân công thực hiện công tác cấp, cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này hoặc phân công qua Cổng dịch vụ công.”

d) Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 8 như sau:

4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ thực hiện các bước sau:

d) Đối với việc cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: Đối chiếu thông tin của người được đề nghị cấp lại trong đơn đề nghị với hồ sơ cấp Chứng nhận huấn luyện đã được cấp trước đó;

đ) Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả, đối chiếu hồ sơ:

Trường hợp đề xuất giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản  và danh sách cá nhân được Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với nội dung đề nghị theo Mẫu số PC35 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số    /2024/NĐ-CP  ngày   tháng   năm 2024 của Chính phủ cho cá nhân, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và điểm h mục 4 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, e, g và điểm h mục 4 danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

6. Sửa đổi Điều 9 như sau:

“Điều 9. Cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy

1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 3, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 44 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm a, b khoản 16 Điều 1 Nghị định số    /2024/NĐ-CP  ngày   tháng   năm 2024 của Chính phủ.

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý phê duyệt và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết.

3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị được phân công thực hiện công tác cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy phân công cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu hồ sơ đã tiếp nhận với nội dung quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP và thực hiện các bước:

a) Trường hợp đề xuất giải quyết hồ sơ: Dự thảo Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC32 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm e mục 5 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm e mục 5 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Sau khi Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký: Thực hiện lấy số, lấy dấu theo quy định;

d) Bàn giao Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho bộ phận trả kết quả.

5. Lập và lưu trữ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định về hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân.

7. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy

1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10 Điều 45 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm a, b, c, d, đ khoản 17 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý phê duyệt và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết.

3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị được phân công thực hiện công tác cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phân công cán bộ, chiến sĩ thực hiện bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu hồ sơ đã tiếp nhận với nội dung quy định tại Điều 41 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, khoản 14 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP và thực hiện các bước:

a) Trường hợp đề xuất giải quyết hồ sơ: Dự thảo Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC34 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm e mục 6 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm e mục 6 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Sau khi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký: Thực hiện lấy số, lấy dấu theo quy định.

d) Bàn giao Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho bộ phận trả kết quả.

5. Lập và lưu trữ hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định về hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân.”

8. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 như sau:

“1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 9 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và Nghị định số 50/2024/NĐ-CP

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trên đường thủy nội địa, đường sắt không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP (trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ của cơ quan có thẩm quyền) và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ của cơ quan có thẩm quyền), báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý phê duyệt và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết.

3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị được phân công thực hiện công tác cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ phân công cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ của cơ quan có thẩm quyền).”

b) Sửa đổi điểm a, điểm b khoản 4 Điều 11 như sau:

“4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ thực hiện các bước sau:

a) Kiểm tra thành phần hồ sơ, nội dung của các tài liệu có trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trên đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa (sau đây viết gọn là Nghị định số ..../2024/NĐ-CP) hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường sắt theo quy định tại khoản tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

Đề xuất nội dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra (nếu có), dự thảo kế hoạch kiểm tra, văn bản thông báo kiểm tra, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký và gửi cho đơn vị đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ. Trường hợp ủy quyền cho cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới thực hiện kiểm tra về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện vận chuyển thì trong dự thảo kế hoạch kiểm tra, văn bản thông báo kiểm tra phải thể hiện cụ thể và gửi thông tin cho cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới biết để tổ chức thực hiện;

Thực hiện quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP để tổ chức kiểm tra về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện vận chuyển theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP;

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP căn cứ thực tiễn, thẩm quyền, yêu cầu công tác, điều kiện bảo đảm có thể ủy quyền cho cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới thực hiện kiểm tra về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện vận chuyển theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và gửi kết quả kiểm tra về cơ quan có thẩm quyền để xem xét, cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định;

b) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ:

Trường hợp đề xuất giải quyết hồ sơ: Dự thảo Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo Mẫu số...và biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo Mẫu số 05 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm h mục 7 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và điểm h mục 7 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này.”.

9. Sửa đổi Điều 12 như sau:

“Điều 12. Phê duyệt, phê duyệt lại phương án chữa cháy cơ sở

1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị phê duyệt, phê duyệt lại phương án chữa cháy cơ sở thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 19 Nghị định số 136/2020/NĐ-CPđiểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

Trường hợp phương án chữa cháy cơ sở không thuộc thẩm quyền phê duyệt, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả lại hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý phê duyệt và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết.

3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị được phân công thực hiện công tác phê duyệt phương án chữa cháy cơ sở có trách nhiệm phân công cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ thực hiện các bước sau:

a) Xác định sự phù hợp của nội dung phương án chữa cháy với loại hình cơ sở đề nghị phê duyệt và nội dung quy định tại Mẫu số PC17 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

b) Lập bảng đối chiếu để kiểm tra, đánh giá các nội dung trong phương án chữa cháy với các yêu cầu và nội dung trong phần hướng dẫn ghi phương án chữa cháy tại Mẫu số PC17 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

Trường hợp phê duyệt lại phương án chữa cháy: Đánh giá sự phù hợp của nội dung bổ sung, chỉnh lý với các tình huống giả định, bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy tại chỗ và lập bảng đối chiếu để kiểm tra, đánh giá nội dung bổ sung, chỉnh lý với các mục 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11,12 và 13 trong phần hướng dẫn ghi phương án chữa cháy tại Mẫu số PC17 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP của Chính phủ;

c) Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ:

Trường hợp đề xuất giải quyết hồ sơ: Báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c và đ mục 8 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, d và đ mục 8 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Sau khi phương án chữa cháy cơ sở được phê duyệt hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký: Thực hiện việc ký số, đóng dấu số theo quy định;

đ) Bàn giao phương án chữa cháy cơ sở đã được phê duyệt hoặc văn bản trả lời và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho bộ phận trả kết quả.

5. Lập và lưu trữ hồ sơ phê duyệt phương án chữa cháy cơ sở theo quy định về hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân.”.

Điều 5. Ban hành kèm theo Thông tư này các Phụ lục

1. Phụ lục I: Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.

2. Phụ lục II: Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

3. Phụ lục III: Danh mục thành phần hồ sơ trình ký về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân.

Điều 6. Bãi bỏ các khoản, biểu mẫu

1. Bãi bỏ các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020.

a) Bãi bỏ phụ lục II: Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở

b) Bãi bỏ phụ lục III: Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13 và phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng … năm 2024.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật, điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn được trích dẫn trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung trích dẫn cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn được sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để kịp thời hướng dẫn./.

 

Nơi nhận:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Công an;
- Lưu: VT, C07.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi