Dự thảo Thông tư quy định về đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” lần 2
Lĩnh vực: An ninh trật tự Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nguyên tắc, tiêu chí, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN

------------

 

Số:         /2020/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

Hà Nội, ngày     tháng     năm 2020

 

THÔNG TƯ

Quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp,

 cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

--------------------

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;     

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc Bộ Công an;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nguyên tắc, tiêu chí, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

2. Đối tượng áp dụng

a) Khu dân cư, xã, phường, thị trấn;

b) Cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Khu dân cư” là nơi người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: Thôn, xóm, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương.

2. “Cơ quan” là các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cơ sở.

3. “Doanh nghiệp” là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

4. “Cơ sở giáo dục là tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Việc xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” được thực hiện mỗi năm một lần, áp dụng với những trường hợp có đăng ký tham gia và có hồ sơ đề nghị xét duyệt đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

2. Việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” phải bảo đảm chính xác, công khai, dân chủ và đúng quy định.

 

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 4. Tiêu chí công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

Khu dân cư được công nhận “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí sau:

1. Đầu năm, Chi bộ có nghị quyết, khu dân cư có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; 100% hộ gia đình thường xuyên sinh sống trên địa bàn đăng ký tham gia xây dựng khu dân cư “An toàn về an ninh, trật tự”.

2. Triển khai, thực hiện đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự.

3. Không để xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;

b) Hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng;

c) Tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật;

d) Có hoạt động tôn giáo gây phức tạp vệ an ninh, trật tự;

e) Hoạt động ly khai, đòi tự trị;

f) Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân;

g) Khiếu kiện đông người gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

4. Thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác ở khu dân cư, bao gồm:

a) Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước;

b) Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên;

c) Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội; người mắc tệ nạn xã hội (nếu có) phải được kịp thời phát hiện; thực hiện hiệu quả công tác quản lý, giáo dục đối tượng về an ninh, trật tự ở khu dân cư.

d) Không để xảy ra một trong các trường hợp: Cháy, nổ, tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng trở lên.

5. Thành viên lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự của của khu dân cư hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Điều 5. Tiêu chí công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

Xã, phường, thị trấn được công nhận “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí sau:

1. Đầu năm, Đảng ủy có nghị quyết; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có Kế hoạch về bảo đảm an ninh, trật tự; có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có ít nhất 01 mô hình trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

2. Đạt các tiêu chí quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Điểm a, b, d Khoản 4 Điều 4 Thông tư này; không phát sinh tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; thực hiện đầy đủ các nội dung công tác quản lý, giáo dục các loại đối tượng về an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở theo phân công, phân cấp.

3. Công an xã, phường, thị trấn và lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên (nếu trong diện bình xét danh hiệu thi đua); không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

4. Có 70% trở lên số khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

Điều 6. Tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

Cơ quan, doanh nghiệp được công nhận “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí sau:

1. Đầu năm, tổ chức Đảng có nghị quyết (đối với nơi có tổ chức Đảng); cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch về bảo đảm an ninh, trật tự; có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có nội quy, quy chế bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ, an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ; 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được phổ biến quán triệt về nội dung tiêu chí xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

2. Triển khai, thực hiện đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự.

3. Không để xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật;

b) Có hoạt động tôn giáo gây phức tạp về an ninh, trật tự;

c) Khiếu kiện đông người gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

d) Đình công trái pháp luật;

e)  Tội phạm nghiêm trọng trở lên;

f) Lộ thông tin bí mật nhà nước;

g) Cháy, nổ hoặc tai nạn lao động nghiêm trọng trở lên;

h) Có cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội.

4. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp trong sạch, vững mạnh, đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên (đối với những nơi có tổ chức bình xét danh hiệu thi đua) và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

5. 70% trở lên số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội…) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” (đối với những nơi tổ chức bình xét danh hiệu thi đua).

Điều 7. Tiêu chí công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

Cơ sở giáo dục được công nhận “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí sau:

1. Đầu năm học, tổ chức Đảng có nghị quyết (đối với nơi có tổ chức Đảng), cơ sở giáo dục có kế hoạch về bảo đảm an ninh trật tự; có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có nội quy, quy chế bảo vệ cơ sở giáo dục, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý giáo dục người học, phòng, chống cháy, nổ; 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên ký cam kết thực hiện các nội quy, quy chế và xây dựng cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; 100% người học ký cam kết thực hiện các nội quy, quy chế và xây dựng cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” (trừ học sinh cấp Trung học phổ thông, Tiểu học và Mầm non).

2. Triển khai, thực hiện đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có quy chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục với Ban đại diện cha mẹ học sinh (đối với cấp học phổ thông) trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự.

3. Không để xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c, e, f và g Khoản 3 Điều 6 Thông tư này; không để xảy ra bạo lực học đường; không có cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội.

4. Lực lượng bảo vệ cơ sở giáo dục (nếu có) trong sạch, vững mạnh, đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên (đối với những nơi có tổ chức bình xét danh hiệu thi đua) và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

5. 70% trở lên số đầu mối trực thuộc (khoa, phòng, tổ, bộ môn…) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” (đối với những nơi có tổ chức bình xét danh hiệu thi đua).

Điều 8. Phân loại, kết quả, mốc thời gian đánh giá phân loại đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

1. Căn cứ vào mức độ đạt các tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự” của các đối tượng quy định tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư này để phân loại đạt hoặc chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”, cụ thể là:

a) Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt các tiêu chí quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này và các tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự” do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (nếu có) thì được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

b) Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục chưa đạt một trong các tiêu chí quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Thông tư này và một trong các các tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự” do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (nếu có) thì được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” thì không được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

2. Mốc thời gian đánh giá phân loại

a) Đối với khu dân cư: Mốc thời gian tính từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến ngày 31 tháng 10 năm sau;

b) Đối với xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp: Mốc thời gian tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm sau;

c) Đối với cơ sở giáo dục: Mốc thời gian tính từ tổng kết năm học trước đến tổng kết năm học sau.

3. Kết quả công nhận “An toàn về an ninh, trật tự” là căn cứ phân loại, xét khen thưởng hàng năm về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; đồng thời là căn cứ xét khen thưởng, công nhận các danh hiệu, tiêu chí có liên quan đến an ninh, trật tự.

Điều 9. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

1. Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” hằng năm:

a) Trưởng khu dân cư chủ trì cuộc họp cùng đại diện: Cấp ủy chi bộ, Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể quần chúng và Công an viên phụ trách địa bàn, Cảnh sát khu vực và đại diện lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đánh giá tình hình, kết quả xây dựng khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và hoàn thành hồ sơ, báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (Ban Chỉ đạo) hoặc cơ quan được cấp có thẩm quyền giao chức năng, nhiệm vụ tham mưu công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);

b) Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục chủ trì cuộc họp gồm đại diện cấp uỷ, các tổ chức đoàn thể (nếu có) và đại diện cấp có thẩm quyền quản lý về an ninh, trật tự để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và hoàn thành hồ sơ, báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan được cấp có thẩm quyền giao chức năng, nhiệm vụ tham mưu công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cấp đó;

c) Thường trực Ban Chỉ đạo cấp xã hoặc cơ quan được cấp có thẩm quyền giao chức năng, nhiệm vụ tham mưu công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cấp xã thẩm định hồ sơ và báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xét, quyết định công nhận khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý và cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục theo phân công, phân cấp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; đồng thời đánh giá tình hình, kết quả xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và hoàn thành hồ sơ đề nghị xét duyệt cấp xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); 

d) Thường trực Ban Chỉ đạo cấp huyện thẩm định hồ sơ và báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xét, quyết định công nhận xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý và cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục theo sự phân công, phân cấp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;

e) Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thẩm định hồ sơ và báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xét, quyết định công nhận đối với cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý và cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục theo sự phân công, phân cấp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;

f) Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Trung ương thẩm định hồ sơ và báo cáo đề xuất Bộ Công an xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” đối với cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục do các đơn vị thuộc Bộ Công an được phân công quản lý, hướng dẫn về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 

2. Hồ sơ đề nghị xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” bao gồm:

a) Tờ trình của khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục;

b) Văn bản đăng ký đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;

c) Báo cáo kết quả xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục an toàn về an ninh, trật tự do người đứng đầu ký tên, đóng dấu;

d) Biên bản cuộc họp của khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và các tài liệu có liên quan.

Điều 10. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

1. Ủy ban nhân dân cấp xã xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” đối với các khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý và cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục theo phân công, phân cấp.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” đối với các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý và cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục theo phân công, phân cấp.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” đối với các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý và cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục theo phân công, phân cấp.

4. Bộ Công an xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” đối với các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục Trung ương do các đơn vị thuộc Bộ Công an quản lý, hướng dẫn về công tác an ninh, trật tự theo sự phân công, phân cấp.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày    tháng   năm 2020 và thay thế Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Căn cứ Thông tư này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể điều chỉnh, bổ sung hoặc quy định mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không thấp hơn mức quy định tại Thông tư này.

2. Ban Chỉ đạo hoặc cơ quan được cấp có thẩm quyền giao chức năng nhiệm vụ tham mưu công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp có trách nhiệm tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.

3. Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc - Bộ Công an là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Trung ương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

4. Các đơn vị thuộc Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này đối với các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục ở Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo hoặc phản ảnh về Bộ Công an (qua Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc) để được hướng dẫn kịp thời./.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Ban Dân vận TƯ, Ban Tuyên giáo TƯ;

- TW MTTQVN và các tổ chức thành viên;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND, CA các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- BCĐTW các Chương trình mục tiêu quốc gia;

- Thành viên BCĐ thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở Trung ương;

- Bộ Công an: Các đ/c Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Công báo;

- Lưu: VT, V05.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi