Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BTM-BCN của Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp về hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BTM-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp; Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2005/TTLT-BTM-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Xuân Khu; Lê Danh Vĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BTM-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
của
Bộ Thương
mại - Bộ Công nghiệp số 18/2005/TTLT-BTM-BCN
ngày
21 tháng 10 năm 2005
Hướng
dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch
xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa
Kỳ năm 2006
-
Căn cứ Hiệp
định về Thương mại hàng
dệt và các sản phẩm hàng dệt từ bông, len,
sợi nhân tạo, sợi thực vật ngoài bông và tơ
tằm giữa Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ ký ngày 17/07/2003 (sau đây gọi tắt là Hiệp
định dệt may Việt nam-Hoa Kỳ) và các biên
bản ghi nhớ, gia hạn hiệu lực của
Hiệp định này;
- Căn cứ các quy
định hiện hành về quản lý xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá;
-
Căn cứ tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa
Kỳ;
Sau khi tham khảo ý kiến
của Hiệp hội dệt may Việt Nam,
Liên tịch Bộ
Thương mại- Bộ Công nghiệp (sau đây gọi
tắt là Liên Bộ) hướng dẫn việc giao và
thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng
dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006
như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng hạn
ngạch:
Hạn ngạch xuất
khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ có 38 chủng loại
mặt hàng (Cat.), bao gồm 13 Cat. đôi và 12 Cat. đơn
được quy định tại Phụ lục kèm theo
Thông tư này.
2.
Đối tượng được phân giao và thực
hiện hạn ngạch:
Thương nhân
được phân giao và thực hiện hạn ngạch
phải có đủ các điều kiện sau:
2.1. Có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, đã đăng ký mã số
kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có Giấy phép
đầu tư theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam;
2.2. Có năng lực
sản xuất hàng dệt may;
2.3. Phải đảm bảo có sở hữu hợp
pháp tối thiểu 100 máy may công nghiệp (loại máy 1 kim
và/ 2 kim) đang hoạt động ở tình trạng
tốt. Số lượng máy móc thiết bị tối
thiểu nêu trên phải có đầy đủ giấy
tờ chứng minh sở hữu hợp pháp của
thương nhân. Đối với chủng loại hàng
không dùng máy may công nghiệp để sản xuất thì
thương nhân phải có sở hữu đủ
lượng máy móc thiết bị, nhà xưởng phù
hợp với yêu cầu sản xuất chủng loại
sản phẩm dệt may đăng ký xuất khẩu
đó.
Số lượng máy đi thuê (không phải thuê mua
tài chính) không được tính là sở hữu của
thương nhân.
Khi có nhu cầu xuất khẩu chủng loại hàng
quản lý bằng hạn ngạch, thương nhân mới
(thương nhân chưa có thành tích xuất khẩu
chủng loại hàng có hạn ngạch vào thị
trường Hoa Kỳ) cần có văn bản đề
nghị Sở Thương mại/Thương mại và Du
lịch tại địa phương tổ chức
đoàn kiểm tra liên ngành và sẽ được xem xét
được tham gia thực hiện hạn ngạch sau
khi Ban Điều hành Hạn ngạch Dệt may (Ban ĐHHN
Dệt may) nhận được báo cáo của Đoàn
kiểm tra.
2.4.
Thương nhân phải có nhân viên có trình độ, năng
lực về xuất nhập khẩu và am hiểu chính sách
thương mại để làm thủ tục về
hạn ngạch và giấy tờ xuất nhập khẩu.
Liên Bộ
yêu cầu thương nhân truy cập hàng ngày trang mạng của Bộ Thương
mại tại www.mot.gov.vn
để kịp thời nắm bắt và thực
hiện các hướng dẫn của Liên Bộ cho phù
hợp với tình hình biến động thường
xuyên của ngành hàng dệt may.
II.
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU HÀNH VÀ THỰC HIỆN
HẠN NGẠCH
1. Căn cứ và thời hạn
điều hành, thực hiện hạn ngạch:
Kể từ ngày
Đến thời điểm
30/06/2006, các chủng loại hàng chưa đạt tỷ
lệ thực hiện 70% sẽ tiếp tục
được cấp visa tự động. Trường
hợp cần thiết, Liên Bộ có thể sẽ thông báo
việc điều hành tiếp theo của chủng loại
đã đạt gần 90% tổng số lượng
hạn ngạch chủng loại đó của năm 2006.
2.Căn cứ tình hình thực
hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang
thị trường Hoa Kỳ trong từng thời kỳ,
Liên Bộ có thể điều chỉnh danh mục các
chủng loại hàng được thực hiện phân
giao hạn ngạch, chủng loại hàng được áp
dụng cơ chế cấp visa tự động, sửa
đổi bổ sung các hướng dẫn cấp tự
động, hướng dẫn thực hiện ký quỹ
bảo lãnh hoặc các biện pháp khác cho phù hợp.
3.
Hiệu lực thực hiện:
Trường
hợp Liên Bộ phân giao một phần hoặc toàn bộ
hạn ngạch năm 2006 đối với chủng
loại nào thì hạn ngạch năm 2006 có hiệu lực
cho các lô hàng rời Việt nam từ ngày
4.
Cấp Visa và Visa tự động:
Việc cấp Visa
được thực hiện theo Thông tư số
03/2003/TT-BTM ngày
Quy định việc
thực hiện cấp Visa tự động: các
thương nhân đủ điều kiện nêu tại
mục I.2 nêu trên (kể cả thương nhân mới chưa
được giao và thực hiện hạn ngạch
xuất khẩu sang Hoa Kỳ) được cấp Visa
tự động hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa
Kỳ. Khi lần đầu tiên làm thủ tục cấp
Visa tự động, thương nhân mới cần
xuất trình với Phòng Quản lý Xuất Nhập khẩu
khu vực Biên bản xác nhận về năng lực
sản xuất của Đoàn kiểm tra liên ngành.
Các lô hàng sản xuất/gia
công tại Việt Nam có sử dụng một số bán
thành phẩm nhập khẩu được cấp Visa
xuất khẩu sang Hoa Kỳ khi lô hàng đó
được cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ Việt Nam nhưng phải đáp ứng các quy
định về xuất xứ hàng hoá của Hoa Kỳ.
5.
Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu:
Việc uỷ thác và
nhận uỷ thác xuất khẩu hàng dệt may được
thực hiện theo Nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 và Nghị định số
44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ.
Thành tích thực hiện
hạn ngạch uỷ thác sẽ tính vào thành tích xuất
khẩu của thương nhân uỷ thác.
6.
Chuyển nhượng hạn ngạch:
Trường
hợp trong năm 2006 Liên Bộ cấp hạn ngạch và
cho phép chuyển nhượng hạn ngạch, việc
chuyển nhượng hạn ngạch thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 06/2005/TTLT/BTM/BCN ngày 1/4/2005.
7. Ký
quỹ/bảo lãnh đảm bảo thực hiện
hạn ngạch:
Thương nhân
có thể tự nguyện đăng ký ký quỹ/bảo
lãnh đối với tất cả các chủng loại
mặt hàng để được bảo đảm
số lượng hạn ngạch sẽ được
sử dụng trong năm 2006. Trường hợp số
lượng đăng ký ký quỹ/bảo lãnh vượt
nguồn hạn ngạch, Liên Bộ sẽ xem xét ưu tiên
đảm bảo giao hạn ngạch cho các thương
nhân có thành tích xuất khẩu sang thị trường Hoa
Kỳ năm 2005 và hợp đồng ký với khách hàng
lớn Hoa Kỳ.
Việc áp
dụng hình thức ký quỹ/bảo lãnh đảm bảo
thực hiện hạn ngạch dệt may được
thực hiện theo Thông tư liên tịch số
15/2005/TTLT/BTM/BCN ngày 9/8/2005.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN, KIỂM
1.
Liên Bộ hướng dẫn cho thương nhân
thực hiện các điều khoản của Hiệp
định đã ký và các quy chế đã ban hành, phối
hợp với các cơ quan hữu quan trong nước và
nước ngoài giải quyết kịp thời những
phát sinh trong quá trình thực hiện. Kết quả việc
phân giao hạn ngạch và tình hình thực hiện hạn
ngạch được thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng và trang mạng: www.mot.gov.vn
của Bộ Thương mại.
Các
Sở Thương mại hoặc Sở Thương
mại và Du lịch có trách nhiệm phối hợp
với các Sở Công nghiệp
và các Sở, ngành địa phương có liên quan trong
tổ chức kiểm tra liên ngành và với Ban ĐHHN Dệt may trong
việc: kiểm tra xác định năng lực sản
xuất, xuất khẩu của thương nhân, chống
gian lận thương mại để đảm
bảo cho việc thực thi Hiệp định dệt
may Việt Nam – Hoa Kỳ.
Trường hợp cần kiểm tra đột
xuất, tái kiểm tra năng lực sản xuất
của thương nhân, kiểm tra nghi vấn hàng
chuyển tải... Ban ĐHHN
Dệt may phối hợp với một hoặc
nhiều đơn vị sau đây: Tổ Giám sát, Hải
quan, Sở Thương mại/Thương mại và Du
lịch, Phòng QLXNK khu vực, Hiệp hội Dệt may
Việt nam để tiến hành kiểm tra và xử lý
kịp thời.
2.
Mọi hoạt động điều hành, phân bổ,
quản lý và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may
xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ
được giám sát bởi Tổ Giám sát Liên Bộ.
Tổ Giám sát Liên Bộ hoạt động theo Quy chế
hoạt động hiện hành.
3. Thương nhân vi
phạm luật pháp, các quy định hiện hành về
thực hiện hạn ngạch dệt may xuất khẩu
sang
3.1 Thương nhân
chuyển tải bất hợp pháp hàng hoá, làm và sử
dụng Visa giả/ C/O giả, giả mạo hồ sơ
bị thu hồi hết hạn ngạch, không phân giao
tiếp bất cứ hạn ngạch nào, không cấp Visa
tự động và chuyển hồ sơ sang cơ quan
bảo vệ pháp luật xử lý.
3.2 Thương nhân khai không
đúng nội dung đơn xin hạn ngạch, đơn
xin Visa, lẩn tránh việc kiểm soát hạn ngạch
của Liên Bộ bị thu hồi hết hạn ngạch,
không phân hạn ngạch bổ sung, không cấp Visa tự
động.
3.3 Thương nhân khai sai
năng lực sản xuất, sai kim ngạch xuất
khẩu để được giao hạn ngạch
bổ sung thì thu hồi
phần hạn ngạch được cấp do khai báo sai
và phạt 30% hạn ngạch theo tiêu chuẩn được
cấp.
3.4 Thương nhân khai sai
năng lực sản xuất sẽ bị phạt
tương ứng với phần khai sai trên tổng
lượng hạn ngạch được cấp. Cụ
thể khai sai dưới 10% lượng máy móc thiết
bị thì bị cảnh cáo, không cấp hạn ngạch
bổ sung, phát triển. Khai sai từ 10% trở lên sẽ
bị phạt tỷ lệ tương đương
lượng hạn ngạch trên tổng lượng
hạn ngạch được cấp của cả
năm, năm trước đó trừ vào năm hiện
hành.
Trường
hợp thương nhân chỉ thực hiện Visa tự
động, không thực hiện hạn ngạch phân giao,
khi bị phạt không bị đình chỉ hoàn toàn cấp
Visa tự động thì Liên Bộ sẽ dự kiến
số lượng phạt trừ nếu chủng loại
hàng đó ngừng cấp Visa tự động để
phân giao hạn ngạch hoặc khi thương nhân
đăng ký chủng loại khác đang phân giao hạn
ngạch sẽ bị trừ vào số lượng tiêu
chuẩn dự kiến được phân giao.
Trường
hợp hình thức vi phạm và hình thức xử lý vi
phạm không nêu trên đây sẽ được Liên Bộ
xem xét và xử lý cụ thể.
Các quy
định khác về điều hành hạn ngạch
dệt may không nêu trong Thông tư này nhưng không trái với
các quy định trong Thông tư này sẽ vẫn tiếp
tục có hiệu lực. Các quy định trước
đây trái với Thông tư này bị huỷ bỏ.
Căn
cứ tình hình thực tiễn sản xuất và xuất
nhập khẩu, tình hình thị trường quốc
tế theo từng thời kỳ, Liên Bộ sẽ có
những hướng dẫn, thông báo chi tiết để
điều hành hạn ngạch được phù hợp
và hiệu quả.
Thông tư
Liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
K/T BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG NGHIỆP K/T BỘ TRƯỞNG
BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu Lê
PHỤ LỤC
(kèm theo Thông tư Liên tịch
số 18/2005/TTLT/BTM-BCN ngày 21/10/2005)
STT |
Mô tả |
Đơn vị |
Cat. |
Quy đổi sang m2 |
1 |
Chỉ
may, sợi để bán lẻ |
Kg |
200 |
6.60 |
2 |
Sợi
bông đã chải |
Kg |
301 |
8.50 |
3 |
Tất
chất liệu bông |
Tá đôi |
332 |
3.80 |
4 |
Áo
khoác nam dạng comple |
Tá đôi |
333 |
30.30 |
5 |
Áo khoác nam nữ chất liệu
bông |
Tá |
334/335 |
34.50 |
6 |
Áo sơ
mi dệt kim nam, nữ chất liệu bông |
Tá |
338/339 |
6.00 |
7 |
Áo sơ
mi nam dệt thoi chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
340/640 |
20.10 |
8 |
Áo sơ
mi nữ dệt thoi chất liệu bông và sợi nhân
tạo |
Tá |
341/641 |
12.10 |
9 |
Váy
ngắn chất liệu bông
và sợi nhân tạo |
Tá |
342/642 |
14.90 |
10 |
Áo
sweater chất liệu bông |
Tá |
345 |
30.80 |
11 |
Quần
nam nữ chất liệu bông |
Tá |
347/348 |
14.90 |
12 |
Quần
áo ngủ chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
351/651 |
43.50 |
13 |
Đồ
lót chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
352/652 |
11.30 |
14 |
Quần
yếm, ... |
Kg |
359/659C |
10.00 |
15 |
Quần
áo bơi |
Kg |
359/659S |
11.80 |
16 |
Áo
khoác nam chất liệu len |
Tá |
434 |
45.10 |
17 |
Áo
khoác nữ chất liệu len |
Tá |
435 |
45.10 |
18 |
Sơ
mi nam, nữ chất liệu len |
Tá |
440 |
20.10 |
19 |
Quần
nam chất liệu len |
Tá |
447 |
15.00 |
20 |
Quần
nữ chất liệu len |
Tá |
448 |
15.00 |
21 |
Vải
bằng sợi fi-la-măng tổng hợp khác |
M2 |
620 |
1.00 |
22 |
Tất
chất liệu sợi nhân tạo |
Tá đôi |
632 |
3.80 |
23 |
Áo sơ
mi dệt kim nam nữ chất liệu sợi nhân tạo |
Tá |
638/639 |
12.96 |
24 |
Áo
sweater chất liệu sợi nhân tạo |
Tá |
645/646 |
30.80 |
25 |
Quần
nam nữ chất liệu sợi nhân tạo |
Tá |
647/648 |
14.90 |