Quyết định 2504/2005/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2504/2005/QĐ-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2504/2005/QĐ-BTM | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Thế Ruệ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý hoạt động kinh doanh hàng hóa cấm nhập khẩu - Ngày 10/10/2005, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ban hành Quyết định số 2504/2005/QĐ-BTM về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Theo đó, việc phối hợp cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu giữa Bộ Thương mại và UBNDtỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu được thực hiện như sau: Thương nhân có yêu cầu tạm nhập qua cửa khẩu quốc tế, cảng biển quốc tế và tái xuất qua Khu Kinh tế cửa khẩu thì phải xin phép Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu cho tái xuất tại Khu Kinh tế cửa khẩu trước sau đó xin giấy phép tạm nhập tại Bộ Thương mại, Thương nhân đã được Bộ Thương mại cấp giấy phép tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cảng biển quốc tế sau đó có yêu cầu tái xuất qua Khu Kinh tế cửa khẩu thì xuất trình giấy phép của Bộ Thương mại làm cơ sở xin phép UBND tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu cho tái xuất qua Khu Kinh tế cửa khẩu... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 2504/2005/QĐ-BTM tại đây
tải Quyết định 2504/2005/QĐ-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
SỐ 2504/2005/QĐ-BTM
NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT,
CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA CẤM NHẬP KHẨU, TẠM NGỪNG
NHẬP KHẨU
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ
Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2004 của Chính phủ quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ
Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua
bán hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại văn bản số
935/TTg-KTTH ngày 7 tháng 7 năm 2005 về việc kinh doanh
tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi hàng
qua kho ngoại quan;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất nhập
khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu đối với
hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu.
Điều
2. Bãi bỏ Thông tư số 16/2000/TT-BTM ngày 21
tháng 8 năm 2000 của Bộ Thương mại
hướng dẫn việc kinh doanh tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu các mặt hàng ô tô, thuốc lá
điếu vào thị trường Trung Quốc.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
4. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh nơi có Khu Kinh
tế cửa khẩu quy định tại Quyết
định 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ, Vụ trưởng Vụ
Xuất Nhập khẩu, Chánh Văn phòng và các đơn
vị liên quan của Bộ Thương mại, các
thương nhân kinh doanh các mặt hàng cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập nhập khẩu chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
K/T
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Phan Thế Ruệ
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠM
NHẬP TÁI XUẤT,
CHUYỂN KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CẤM NHẬP
KHẨU,
TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết
định số
2504/2005/QĐ-BTM
ngày 10 tháng 10 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh việc
quản lý và phân cấp quản lý giữa Bộ
Thương mại và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh có Khu Kinh
tế cửa khẩu quy định tại Quyết
định 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh có Khu Kinh tế cửa khẩu)
đối với hoạt động kinh doanh tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu các mặt hàng cấm
nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Hoạt động kinh doanh tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu đối với
hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu được thực hiện theo Quy chế này và
các quy định có liên quan tại Quy chế kinh doanh theo
phương thức chuyển khẩu và Quy chế kinh doanh theo
phương thức tạm nhập tái xuất ban hành kèm
theo Quyết định 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31 tháng 10
năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều
2. Hàng hoá tạm nhập tái xuất, chuyển
khẩu
1. Cấm tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu các loại hàng hóa nêu tại Danh mục
ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Đối với hàng hoá cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu nhưng không
thuộc Danh mục ban hành kèm theo Quy chế này,
thương nhân chỉ được tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu sau khi được Bộ
Thương mại hoặc Ủy ban Nhân dân các tỉnh
nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu cho phép bằng văn
bản theo các quy định tại Quy chế này.
Điều
3. Cơ quan chịu trách nhiệm cấp giấy
phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu
đối với hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu
1. Bộ Thương mại chịu trách
nhiệm cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu qua cửa khẩu quốc
tế, cảng biển quốc tế của Việt Nam.
2. Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có Khu Kinh
tế cửa khẩu chịu trách nhiệm cấp giấy
phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu
hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu tại các Khu kinh tế cửa khẩu.
3. Việc phối hợp cấp giấy phép
kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng
hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu giữa Bộ Thương mại và Ủy ban Nhân
dân tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu
được thực hiện như sau:
a. Thương nhân có yêu cầu tạm
nhập qua cửa khẩu quốc tế, cảng biển
quốc tế và tái xuất qua Khu Kinh tế cửa
khẩu thì phải xin phép Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có
Khu Kinh tế cửa khẩu cho tái xuất tại Khu Kinh
tế cửa khẩu trước sau đó xin giấy phép
tạm nhập tại Bộ Thương mại.
b. Thương nhân đã được
Bộ Thương mại cấp giấy phép tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu qua các cửa khẩu
quốc tế, cảng biển quốc tế sau đó có
yêu cầu tái xuất qua Khu Kinh tế cửa khẩu thì
xuất trình giấy phép của Bộ Thương mại
làm cơ sở xin phép Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có Khu
Kinh tế cửa khẩu cho tái xuất qua Khu Kinh tế
cửa khẩu.
Điều
4. Yêu cầu đối với hoạt
động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển
khẩu hàng hoá cấm xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu
4.1. Đối với việc cấp
giấy phép của Bộ Thương mại :
Phương tiện giao nhận hàng hoá
phải là những phương tiện vận tải
quốc tế theo quy định của Luật Hàng
hải và các quy định hiện hành của Bộ Giao
thông vận tải.
Việc thanh toán phải thực hiện qua
ngân hàng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
4.2. Đối với Uỷ ban nhân dân
tỉnh nơi có khu kinh tế cửa khẩu :
Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có Khu kinh
tế cửa khẩu căn cứ các quy định
hiện hành, tập quán quốc tế và điều
kiện chống gian lận thương mại, buôn
lậu của địa phương quy định các
điều kiện được cấp giấy phép kinh
doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các
mặt hàng cấm nhập khẩu, tạm dừng nhập
khẩu tại Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều
5. Điều khoản thi hành
5.1. Định kỳ hàng quý Ủy ban Nhân dân
tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu chịu trách
nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản tình hình cấp
giấy phép ở địa phương, tình hình chống
buôn lậu và chống gian lận thương mại có liên
quan đến việc cấp giấy phép về Bộ
Thương mại để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
5.2. Mọi vi phạm quy chế này
đều bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Phụ lục
DANH MỤC
HÀNG HÓA CẤM KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN
KHẨU
(Ban hành kèm theo Quy chế quản
lý các hoạt động kinh doanh tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu đối với hàng hóa cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu)
1. Vũ khí, đạn dược, vật
liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp
theo quy định riêng), trang thiết bị kỹ
thuật quân sự.
2. Đồ cổ
3. Các loại ma túy (trừ tiền chất
theo quy định riêng)
4. Các loại hóa chất độc
5. Động thực vật hoang dã và
động thực vật quý hiếm tự nhiên
6. Các loại mật mã chuyên dụng và
chương trình phần mềm mật mã sử dụng
trong phạm vi bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Phế liệu, phế thải (trừ các
loại phế liệu, phế thải được phép
nhập khẩu làm nguyên liệu cho sản xuất trong
nước).