Thông tư 33-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 18/CP ngày 04/4/1996 ban hành Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện chương trình giảm thuế hàng nhập khẩu từ các nước Cộng đồng châu Âu (EU) cho năm 1996-1997
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 33-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 33-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/07/1996 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 33-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Các tổ chức và cá nhân nhập khẩu các mặt hàng quy định tại phần I trên đây của Thông tư này có nghĩa vụ nộp cho cơ quan Hải quan Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) mẫu A do cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước xuất khẩu cấp.
Hiện nay, các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) của các nước EU được xác định như sau:
Tại áo (AUSTRIA):
+ Phòng thương mại và công nghiệp
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp là:
* Các cơ quan hải quan (ở những nơi cần).
- Tại Bỉ (BELGIUM):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền là:
* Bộ quan hệ kinh tế. Riêng đối với các sản phẩm nông nghiệp thì Bộ Nông nghiệp uỷ quyền cho Phòng thương mại.
* Các Hiệp hội nghề nghiệp hoạt động theo phạm vi uỷ quyền.
* Các cơ quan Nhà nước về nông nghiệp và làm vườn, cơ quan Nhà nước về sữa và sản phẩm sữa.
* DIENST VOOR DE ZEEVISSERIJ
Tại Đan Mạch (DENMARK):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp là:
* Các cơ quan Hải quan (ở những nơi cần).
* Hội đồng thủ công nghiệp.
* Công nghiệp Đan Mạch.
* Hội đồng nông nghiệp.
* Hội đồng các Liên hiệp Thương mại.
- Tại Phần Lan (FINLAND):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp là:
* Các cơ quan Hải quan (ở những nơi cần).
- Tại Pháp (FRANCE);
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp, là:
* Một số cơ quan chuyên trách cấp Bộ nhất định.
- Tại Đức (GERMANY);
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp là:
* Cơ quan Hải quan (ở những nơi cần).
* Phòng Thương mại (Thủ công).
* Phòng Nông nghiệp.
* BUNDESAMT FUR WIRSCHAFT (đối với phim ảnh).
- Tại Hy Lạp (GREECE):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Ai-Rơ-Len (IRELAND);
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại ý (ITALY);
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp, là: * Các cơ quan Hải quan (ở những nơi cần).
* Thanh tra cảnh sát đô thị SAN MARINO đối với sản phẩm xuất xứ ở SAN MARINO.
- Tại Lúc-Xăm-Bua (LUXEMBOURG):
+ Phòng thương mại Lúc-Xăm-Bua và các vụ hữu quan của Bộ Nông nghiệp, trồng nho và phát triển nông thôn.
- Tại Hà Lan (NETHERLANDS):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp là:
* STICHING NEDERLANSE ALGEMENE KEURINGSDIENT.
- Tại Bồ Đào Nha (PORTUGAL):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Tây Ban Nha (SPAIN):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Thuỵ Điển (SWEDEN):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Anh (ENGLAND):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) đều được sử dụng theo khuôn khổ và mẫu của EU (có mẫu kèm theo).
Giấy được dùng là giấy mầu trắng không chứa bột kim loại, khổ 210* 297mm và nặng tối thiểu 25gram/m2 được phép hồ ở mép.
Mẫu được cấp gồm có:
- Bản C/O gốc (Bản số 1) có đường bảo đảm (đường chéo) in đậm bằng mực đặc biệt. Trên bản này phải được in chữ "ORIGINAL".
- Những bản cóp-py bằng giấy màu vàng, không có đường bảo đảm, trên có ghi chữ "COPIE".
Bản chính và bản sao được người xuất khẩu giao cho đối tượng nhập khẩu để xuất trình cho cơ quan Hải quan tại nơi nhập khẩu hàng.
(i) Hàng hoá được vận chuyển từ nước thành viên EU thẳng đến Việt Nam không phải qua bất cứ quốc gia nào khác;
(ii) Trong quá trình vận chuyển đến Việt Nam, hàng hoá được quá cảnh một hoặc một số quốc gia, nhưng tất cả các quốc gia đó đều là thành viên của EU;
(iii) Hàng hoá được vận chuyển phải quá cảnh qua một hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên EU có hoặc không phải chuyển tải hay lưu kho tạm thời tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó, nhưng tổ chức và cá nhân nhập khẩu chứng minh được rằng:
- Việc quá cảnh được coi là cần thiết vì lý do địa lý hoặc vì yêu cầu vận chuyển;
- Hàng hoá này không được tiêu thụ tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên của EU; và
- Hàng hoá này không phải trải qua bất cứ một tác nghiệp nào khác ngoại trừ việc dỡ hàng và xếp hàng hoặc các tác nghiệp nhất định khác nhằm bảo vệ hàng.
Trong các trường hợp (ii) và (iii) nêu trên, yêu cầu chủ hàng (người nhập khẩu) phải khai báo rõ hành trình vận chuyển, chuyển tải, lưu kho,... vào tờ khai Hải quan.
Mức thuế suất áp dụng đối với hàng nhập khẩu có đủ các điều kiện nêu tại phần I Thông tư này là thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèo theo Nghị định số 18/CP ngày 04-4-1996 của Chính phủ.
Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A, thì cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O).
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 18/CP ngày 04 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ và áp dụng theo mức thuế suất quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
- Yêu cầu tổ chức và cá nhân nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ EU.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng nếu như hàng không thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu.
Nếu tổ chức và cá nhân nhập khẩu cung cấp được đủ tài liệu chứng minh hàng hoá đó thực sự có xuất xứ từ EU thì phần chênh lệch giữa thuế nhập khẩu đã thu theo thuế suất của Biểu thuế (thông thường) với thuế nhập khẩu tính theo thuế xuất của Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 18/CP ngày 04 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ sẽ được hoàn lại cho tổ chức và cá nhân nhập khẩu.
Các nguyên tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ từ các nước EU là hàng hoá phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
Tiêu chuẩn "có xuất xứ toàn bộ" được hiểu một cách chặt chẽ tuyệt đối. Một phần rất nhỏ nguyên liệu, phần hay các chi tiết nhập khẩu hay không rõ nguồn gốc được sử dụng sẽ làm cho sản phẩm tương ứng thu được mất tính "có xuất xứ toàn bộ". Tuy vậy, những thành phẩm thu được vẫn có thể đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế (GSP) theo các quy định khác nhau về sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập khẩu, theo tiêu chuẩn gia công chế biến hay phần trăm quy định dưới đây.
* Tiêu chuẩn gia công chế biến:
Các sản phẩm được sản xuất tại một nước thành viên EU được hưởng toàn bộ hay một phần từ nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần, kể cả nguyên phụ liệu không xác định được nguồn gốc, được coi là có xuất xứ từ nước đó nếu như các nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần đó đã trải qua quá trình gia công chế biến đầy đủ. Quá trình gia công chế biến được coi là đầy đủ nếu nó làm thay đổi tính chất đặc trưng hay đặc tính của nguyên phụ liệu sử dụng ở mức độ đáng kể.
Theo quy định của tiêu chuẩn này, các nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần nhập khẩu được coi là đã trải qua quá trình gia công chế biến đầy đủ khi sản phẩm thu được nằm trong hạng mục thuế quan HS bốn số khác với hạng mục thuế quan của các nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần nhập khẩu ban đầu.
Đối với sản phẩm dệt - may mặc phải trải qua ít nhất hai giai đoạn công nghệ sản xuất chế biến.
Thí dụ: Đối với hầu hết các sản phẩm may mặc, quần áo không phải do đan hoặc móc thuộc Chương 62, phải được sản xuất từ sợi; điều đó có nghĩa rằng sử dụng vải nhập khẩu không được coi là có xuất xứ từ nước được hưởng.
* Tiêu chuẩn phần trăm:
Các sản phẩm đã thoả mãn điều kiện xuất xứ và được sử dụng như là đầu vào của một nước thành viên khác sẽ được coi là các sản phẩm có xuất xứ tại nước thành viên nơi hoàn tất việc chế biến sản phẩm cuối cùng nếu như tổng hàm lượng EU của sản phẩm cuối cùng không nhỏ hơn 50% (năm mươi phần trăm) trên giá FOB của sản phẩm.
Các quy định về căn cứ tính thuế; chế độ thu nộp thuế, kế toán tiền thuế, báo cáo kết quả thu nộp thuế; chế độ miễn giảm thuế nhập khẩu; chế độ hoàn thuế, truy thu thuế và xử lý vi phạm; được thực hiện theo các quy định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1996.
Những trường hợp đủ điều kiện được hưởng mức thuế xuất thuế nhập khẩu theo quy định của Nghị định số 18/CP ngày 04-4-1996 của Chính phủ và Thông tư này mà đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thông thường thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhập khẩu sẽ kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hoàn lại số chênh lệch thừa tiền thuế nhập khẩu đã nộp cho đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn, bổ sung.