Thông tư 123/2003/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của Chính phủ về việc quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh các loài động vật, thực vật hoang dã
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 123/2003/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 123/2003/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Huy Ngọ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 123/2003/TT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG Tư
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 123/2003/TT-BNN NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2002/NĐ-CP NGÀY 22/01/2002
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU VÀ QUÁ CẢNH CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT,
THỰC VẬT HOANG Dà
Thực hiện Điều 30 của Nghị định số 11/2002/NĐ-CP
ngày 22/01/2002 của Chính phủ về việc quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu và quá cảnh các loài động vật, thực vật hoang dã (sau đây gọi là Nghị định
số 11/2002/NĐ-CP), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết
một số điểm như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mẫu vật những loài
động vật, thực vật hoang dã được quy định trong Thông tư này, bao gồm:
a) Động vật, thực vật
hoang dã được quy định tại Phụ lục I, II, III của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây gọi là Công ước CITES).
b) Động vật, thực vật
hoang dã được quy định tại Danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban
hành theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22/4/2002 của Chính phủ (sau đây gọi
là Nghị định số 48/2002/NĐ-CP) sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ, ban hành theo Nghị định số 18/HĐBT
ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng và Công văn số 3399/VPCP-NN
ngày 21/6/2002 của Văn Phòng Chính phủ đính chính Danh mục động vật, thực vật
hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP.
c) Động vật hoang dã là
thiên địch của chuột, quy định tại Chỉ thị số 09/1998/CT-TTg ngày 18/02/1998 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 140/2000/QĐ-BNN-KL ngày 21/12/2000 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố Danh mục một số
loài động vật hoang dã là thiên địch của chuột.
d) Động vật hoang dã
thông thường (theo khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 11/2002/NĐ-CP).
e) Các bộ phận, sản phẩm
hoặc dẫn xuất từ những loài động vật, thực vật hoang dã được quy định tại các
điểm a, b, c và d của mục 1 Phần I.
2. Mục đích thương mại
là việc giao dịch, lưu thông mẫu vật của các loài động vật, thực vật hoang dã
hoặc thực hiện dịch vụ để sinh lợi, bao gồm thực hiện một hoặc các hành vi
thương mại như mua, bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, trưng bày,
quảng cáo, môi giới hoặc thực hiện các dịch vụ thương mại khác
3. Mẫu vật tiền Công
ước:
a) Là những mẫu vật được
quy đinh tại các Phụ lục của Công ước CITES có được một cách hợp pháp trước
ngày quốc gia đó trở thành thành viên chính thức của Công ước CITES hoặc trước
ngày loài đó được đưa vào các Phụ lục của Công ước CITES.
b) Tổ chức, cá nhân lưu
giữ mẫu vật tiền Công ước phải đăng ký với cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam để được cấp giấy chứng nhận mẫu vật tiền Công ước và đánh dấu. Thời
hạn đăng ký do cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam quy định. Hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận tiền Công ước bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng
nhận tiền Công ước;
- Các giấy tờ liên quan
chứng minh nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật. Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật, thì người chủ mẫu vật phải trưng cầu tư
vấn của cơ quan Thẩm quyền khoa học CITES Việt Nam.
4. Đối với mẫu vật tạm
nhập - tái xuất vì mục đích thương mại, phải trình cơ quan Thẩm quyền quản lý
CITES Việt Nam bản sao giấy phép hoặc giấy chứng nhận CITES do cơ quan Thẩm
quyền quản lý CITES của nước xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu cấp. Hồ sơ cấp giấy
phép tái xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số
11/2002/NĐ-CP.
5. Cơ quan Kiểm lâm cấp
tỉnh trong Thông tư này là các Chi Cục Kiểm lâm. Đối với các tỉnh không có cơ
quan Kiểm lâm, thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành đăng ký và
quản lý các trại gây nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo các loài động, thực
vật hoang dã; cấp giấy xác nhận nguồn gốc và giấy phép vận chuyển động, thực
vật hoang dã theo Quyết định số 70/2003/QĐ-BNN-KL ngày 23/6/2003 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quản lý, xác nhận và cấp giấy
phép vận chuyển các loài động vật, thực vật hoang dã do gây nuôi ở các tỉnh
không có cơ quan Kiểm lâm.
II. VẬN CHUYỂN QUÁ CẢNH ĐỘNG, THỰC
VẬT HOANG Dà
1. Vận chuyển quá cảnh
được quy định tại khoản 11 Điều 2 Chương I của Nghị định số 11/2002/NĐ-CP.
2. Trong trường hợp hàng
hóa là động vật hoang dã còn sống, thì chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp
của chủ hàng phải gửi hồ sơ của lô hàng đến cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam trước 7 (bảy) ngày làm việc để được xem xét cho phép vận chuyển quá
cảnh. Hồ sơ của lô hàng gồm:
- Đơn xin phép vận
chuyển quá cảnh;
- Bản sao giấy phép xuất
khẩu CITES hoặc giấy chứng nhận tái xuất khẩu; Hợp đồng vận chuyển quá cảnh.
3. Chủ hàng chỉ được vận
chuyển quá cảnh động vật hoang dã còn sống qua lãnh thổ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khi có văn bản cho phép vận chuyển quá cảnh của cơ quan
Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam. Khi có dấu hiệu vi phạm, cơ quan Thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam phối hợp với cơ quan Hải quan kiểm tra bản gốc giấy phép
CITES và các hồ sơ liên quan trong khi làm thủ tục Hải quan.
III. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT
KHẨU MẪU VẬT
CỦA CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT HOANG Dà ĐƯỢC
QUY ĐỊNH TẠI CÁC PHỤ LỤC CỦA CÔNG ƯỚC CITES
1. Cấm xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu và nhập nội từ biển vì mục đích thương mại mẫu vật các loài
động vật, thực vật hoang dã được quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES khai
thác từ tự nhiên.
2. Được xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu và nhập nội từ biển mẫu vật các loài động vật, thực vật
hoang dã được quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES trong các trường hợp
sau:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu và nhập nội từ biển mẫu vật các loài động vật thực vật hoang dã
không vì mục đích thương mại, bao gồm:
- Mục đích ngoại giao:
cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Nghiên cứu khoa học,
trao đổi giữa các Vườn Động vật, Vườn Thực vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định, trên cơ sở các chương trình hợp tác đã được
Chính phủ, các Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ phê duyệt.
Đối với mẫu vật không có
khả năng giám định tại Việt Nam, cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam chỉ
cấp giấy phép xuất khẩu với mục đích giám định. Số lượng cấp khống chế là 03
(ba) mẫu đồng loại, trừ những trường hợp đặc biệt khi có giải trình khoa học
phù hợp. Sau khi giám định, phải gửi trả lại ít nhất 02 (hai) mẫu đã xuất khẩu
kèm theo kết quả giám định, đồng thời tổ chức yêu cầu cấp phép phải gửi báo cáo
cho cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam về việc tái nhập khẩu mẫu vật nói
trên, kèm bản sao tờ khai nhập khẩu Hải quan;
- Tham gia chương trình
biểu diễn lưu động ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định, trên cơ sở giấy phép biểu diễn của Bộ Văn hóa - Thông tin và
các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật. Sau các chuyến lưu diễn,
các cơ quan tổ chức biểu diễn lưu động phải có báo cáo về việc tái nhập khẩu
những mẫu vật đã xuất khẩu, kèm bản sao tờ khai nhập khẩu Hải quan gửi đến cơ
quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
- Cơ quan Thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam chỉ cấp giấy phép tái xuất khẩu không vì mục đích thương
mại cho các mẫu vật được nhập khẩu hợp pháp.
b) Hồ sơ xin cấp phép
xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang đã không vì
mục đích thương mại như sau:
- Mục đích ngoại giao:
+ Đơn xin cấp phép xuất
khẩu, tái xuất khẩu (theo mẫu Phụ biểu l);
+ Giấy chứng nhận nguồn
gốc mẫu vật do cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh cấp;
+ Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu khoa học,
trao đổi giữa các Vườn Động vật, Vườn Thực vật:
+ Đơn xin cấp phép xuất
khẩu, tái xuất khẩu (theo mẫu Phụ biểu 1);
+ Biên bản ghi nhớ hoặc
tài liệu dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Giấy chứng nhận nguồn
gốc mẫu vật do cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh cấp hoặc bản sao giấy phép CITES nhập
khẩu (đối với trường hợp tái xuất khẩu) .
- Biểu diễn lưu động:
+ Đơn xin cấp phép xuất
khẩu, tái xuất khẩu (theo mẫu Phụ biểu l)
+ Giấy phép biểu diễn
của Bộ Văn hóa - Thông tin và các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của mẫu
vật.
c) Hồ sơ xin cấp phép
nhập khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã không vì mục đích thương
mại như sau:
- Mục đích ngoại giao:
+ Đơn xin cấp phép nhập
khẩu (theo mẫu Phụ biểu 1);
+ Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu khoa học,
trao đổi giữa các Vườn Động vật, Vườn Thực vật:
+ Đơn xin cấp phép nhập
khẩu (theo mẫu Phụ biểu 1)
+ Biên bản ghi nhớ hoặc
tài liệu dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Biểu diễn lưu động:
+ Đơn xin cấp phép nhập
khẩu (theo mẫu Phụ biểu l);
+ Giấy phép biểu diễn
của Bộ văn hóa - Thông tin và các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của mẫu
vật.
d) Những mẫu vật thuộc
phạm vi quản lý chuyên ngành của Bộ Thủy sản hoặc Bộ Y tế thì phải có sự thống
nhất bằng văn bản của các Bộ đó.
e) Xuất khẩu, nhập khẩu
và tái xuất khẩu mẫu vật tiền Công ước.
- Được phép xuất khẩu
mẫu vật tiền Công ước đã được cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp
giấy chứng nhận tiền Công ước và được đánh dấu phù hợp;
- Được phép nhập khẩu
mẫu vật tiền Công ước đã được Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES của nước xuất
khẩu cấp giấy chứng nhận tiền Công ước và được đánh dấu phù hợp (trừ trường hợp
pháp luật của nước xuất khẩu có các quy định khác);
- Tái xuất khẩu mẫu vật
tiền Công ước phải có giấy phép tái xuất khẩu do cơ quan Thẩm quyền quản lý
CITES Việt Nam cấp;
- Mẫu vật tiền Công ước
và mẫu vật của các loài động vật, thực vật hoang dã được quy định tại Phụ lục I
của Công ước CITES khi xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu phải được đánh dấu
bằng thẻ, dán nhãn mác theo quy định của Công ước do Ban Thư ký CITES phát
hành. Chi phí đánh dấu do chủ hàng chi trả.
3. Xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu mẫu vật các loài động vật thực vật hoang dã vì mục đích thương
mại:
a) Mẫu vật động vật,
thực vật hoang dã được quy định tại Phụ lục II, III của Công ước CITES khai
thác từ tự nhiên chỉ được phép xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu khi có giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu CITES do cơ quan Thẩm quyền quản lý
CITES Việt Nam cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Chương VIII của Nghị định
số 11/2002/ NĐ-CP.
b) Việc xuất khẩu, nhập
khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã phải phù hợp với Quyết định
số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 - 2005.
IV. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT
KHẨU MẪU VẬT
CỦA CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT HOANG Dà ĐƯỢC
QUY ĐỊNH TẠI CÁC PHỤ LỤC CỦA CÔNG ƯỚC CITES
CÓ NGUỒN GỐC GÂY NUÔI SINH SẢN HOẶC
TRỒNG CẤY NHÂN TẠO
l. Được phép Xuất khẩu,
nhập khẩu và tái xuất khẩu mẫu vật của các loài động vật, thực vật hoang dã có
nguồn gốc gây nuôi sinh sản hoặc trồng cấy nhân tạo từ thế hệ F2 trở đi (đối
với các loài được quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES) và từ thế hệ F1
trở đi (đối với các loài được quy định tại Phụ lục II và III của Công ước
CITES).
2. Trại nuôi sinh sản
các loài động vật hoang dã được quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
phải có các điều kiện tối thiểu sau đây:
a) Diện tích, chuồng
trại phù hợp với loài vật nuôi, phù hợp với năng lực sản xuất đã đăng ký;
b) Nhũng loài động vật
hoang dã được cơ quan Thẩm quyền khoa học CITES Việt Nam xác nhận có khả năng
sinh sản liên tiếp qua nhiều thế hệ trong điều kiện nuôi nhốt;
c) Bảo đảm an toàn cho
người nuôi và vật nuôi;
d) Có cán bộ chuyên môn
để quản lý, chăm sóc vật nuôi và ngăn ngừa dịch bệnh;
e) Có xác nhận của cơ
quan quản lý môi trường địa phương.
3. Trại nuôi sinh sản
hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã được quy
định tại Phụ lục I của Công ước CITES nhằm mục đích xuất khẩu phải đăng ký với
cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam. Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES ủy
quyền cho cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký trại
nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo, đáp ứng đúng quy định của Công ước
CITES và căn cứ năng lực sản xuất của trại nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy
nhân tạo xác định số lượng được phép xuất khẩu cho từng năm để báo cáo với cơ
quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
công nhận và trình Ban Thư ký CITES phê duyệt. Trường hợp Cơ quan Kiểm lâm cấp
tỉnh chưa đủ năng lực xác định số lượng xuất khẩu cho các trại nuôi sinh sản
hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo thì đề nghị cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt
Nam hoặc cơ quan Thẩm quyền khoa học CITES Việt Nam xác định.
a) Hồ sơ đăng ký cơ
sở trồng cấy nhân tạo những loài thực
vật hoang dã quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES được quy định tại Phụ
biểu 4-A.
b) Hồ sơ đăng ký các
trại nuôi sinh sản các loài động vật hoang dã quy định tại Phụ lục I của Công
ước CITES được quy định tại Phụ biểu 4-B.
c) Mẫu vật các loài động
vật, thực vật hoang dã được quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES có nguồn
gốc gây nuôi sinh sản hoặc trồng cấy nhân tạo khi xuất khẩu phải được đánh dấu.
Thẻ, nhãn mác dùng để
đánh dấu do Ban Thư ký CITES phát hành, thông qua cơ quan Thẩm quyền quản lý
CITES Việt Nam. Chi phí mua thẻ, nhãn mác để đánh dấu do các chủ trại chi trả.
Các chủ trại phải đăng ký và đặt mua số lượng thẻ hoặc nhãn mác cần dùng cho
năm tiếp theo với cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam trước ngày 31 tháng
10 của năm trước. Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam sẽ hủy số thẻ không
dùng hết trong năm vào tháng một của năm tiếp theo.
4. Trại nuôi sinh sản
hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại
Phụ lục II và III của Công ước CITES nhằm mục đích xuất khẩu phải đăng ký với
cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh. Căn cứ năng lực sản xuất của trại nuôi sinh sản hoặc
cơ sở trồng cấy nhân tạo, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh xác định số lượng được phép
xuất khẩu cho từng năm và báo cáo cho cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
vào quý I hàng năm. Trường hợp cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh chưa đủ năng lực xác
định số lượng xuất khẩu cho các trại nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy nhân
tạo thì đề nghị cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam hoặc cơ quan Thẩm
quyền khoa học CITES Việt Nam xác định.
a) Hồ sơ đăng ký cơ sở
trồng cấy nhân tạo những loài thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục II, III
của Công ước CITES được quy định tại Phụ biểu 5-A.
b) Hồ sơ đăng ký trại
gây nuôi sinh sản những loài động vật hoang dã quy định tại Phụ lục II, III của
Công ước CITES được quy định tại Phụ biểu 5-B.
5. Các cơ quan có thẩm
quyền sẽ không chấp nhận đăng ký các trại nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy
nhân tạo các loài đã được cơ quan Thẩm quyền khoa học CITES Việt Nam khẳng định
là không có khả năng sinh sản, phát triển trong môi trường có kiểm soát.
6. Trại nuôi sinh sản
hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo không vì mục đích thương mại đều phải đăng ký với
cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam (đối với các loài thuộc Phụ lục I)
hoặc cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh (đối với các loài thuộc Phụ lục II, III), nhưng
không được phép xuất khẩu vì mục đích thương mại.
7. Số lượng mẫu vật xuất
khẩu hàng năm của các trại nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo phải nằm
trong số lượng được phép xuất khẩu đã xác định. Trường hợp không xuất hết thì
phải gửi báo cáo tới cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam để được xác nhận
bảo lưu số lượng đó và được phép xuất khẩu vào năm kế tiếp.
8. Cơ quan Thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam thông báo số lượng được phép xuất khẩu của các trại nuôi
sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo tới Ban Thư ký CITES để thông báo đến
các quốc gia thành viên khác.
9. Cơ quan Thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam chỉ cấp giấy phép CITES tái xuất khẩu đối với các mẫu
vật có nguồn gốc nuôi sinh sản hoặc trồng cấy nhân tạo được nhập khẩu hợp pháp
vào Việt Nam.
V. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT
KHẨU MẪU VẬT
CỦA CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT HOANG Dà
QUÝ, HIẾM THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. Cấm xuất khẩu vì mục
đích thương mại mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã khai thác từ tự
nhiên sau đây:
a) Động vật, thực vật
hoang dã thuộc Nhóm IA và IB trong Danh mục ban hành theo Nghị định số
48/2002/NĐ-CP.
b) Những loài động vật
hoang dã là thiên địch của chuột, quy định tại Chỉ thị số 09/1998/CT-TTg
ngày18/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 140/2000/QĐ-BNN-KL ngày
21/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố
Danh mục một số loài động vật hoang dã là thiên địch của chuột.
c) Trường hợp cần xuất
khẩu không vì mục đích thương mại mẫu vật các loài động vật, thực vật được quy
định tại các điểm a và b của mục 1 Phần V phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.
2. Xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu vì mục đích thương mại mẫu vật khai thác từ tự nhiên của các loài
động, thực vật hoang dã thuộc Nhóm IIA và IIB theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP
(trừ các sản phẩm gỗ) mà không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES được
thực hiện theo quy định tại Điều 9 Chương IV, Điều 18 Chương VIII của Nghị định
số 11/2002/NĐ-CP và Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 - 2005.
3. Xuất khẩu mẫu vật của
các loài động vật thực vật hoang dã quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt
Nam có nguồn gốc gây nuôi sinh sản hoặc trồng cấy nhân tạo được thực hiện như
sau:
a) Đối với những loài
thuộc Nhóm IA và IB theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP (mà không quy định tại Phụ
lục I của Công ước CITES) được áp dụng hồ sơ như những loài được quy định tại
Phụ lục I của Công ước CITES có nguồn gốc gây nuôi sinh sản và trồng cấy nhân
tạo. Trại nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo phải đăng ký với cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam ủy
quyền cho cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký trại
nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo và căn cứ năng lực sản xuất của
trại nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo xác định số lượng được phép
xuất khẩu cho từng năm để báo cáo với cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
công nhận.
b) Đối với những loài
thuộc Nhóm IIA (trừ các sản phẩm gỗ) và IIB của Nghị định số 48/2002/NĐ-CP và
những loài được quy định là hạn chế khai thác, sử dụng trong các văn bản pháp
luật khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (mà không quy định tại
các Phụ lục II, III của công ước CITES) được áp dụng hồ sơ như đối với những
loài được quy định tại Phụ lục II, III của Công ước CITES. Việc đăng ký trại
nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo và xác định số lượng được phép xuất
khẩu cho từng năm do cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh thực hiện:
4. Cơ quan Thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam chỉ cấp giấy chứng nhận tái xuất khẩu đối với các mẫu
vật được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam.
VI. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT
KHẨU MẪU VẬT
CỦA CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT HOANG Dà THÔNG THƯỜNG
1. Các trại nuôi sinh
sản động vật hoang dã thông thường đã đăng ký với cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh
được phép xuất khẩu mẫu vật có nguồn gốc gây nuôi sinh sản tại các trại nuôi
2. Cơ quan Thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam chỉ cấp giấy chứng nhận xuất khẩu khi có xác nhận bằng
văn bản của Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh về nguồn gốc hợp pháp của lô hàng.
3. Nhập khẩu mẫu vật của
các loài động vật hoang dã thông thường, trừ trường hợp mẫu vật sống, được thực
hiện theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 - 2005. Việc nhập khẩu
mẫu vật sống thực hiện theo các quy định tại khoản 1 Điều 18 Chương VIII của
Nghị định số 11/2002/NĐ-CP.
4. Cơ quan Thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam chỉ cấp giấy chứng nhận tái xuất khẩu đối với các mẫu
vật sống được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam.
VII. CƠ QUAN THẨM QUYỀN QUẢN LÝ
CITES VIỆT NAM
1. Cơ quan Thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
một nước thành viên: liên lạc thường xuyên với Ban Thư ký CITES, các nước thành
viên, các tổ chức quốc tế, các Bộ, Ngành trong nước để tổ chức thực thi Công
ước CITES tại Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kiểm lâm làm Giám
đốc Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, ký các văn bản liên quan đến
Công ước.
3. Văn phòng CITES Việt
Nam trực thuộc Cục Kiểm lâm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Văn phòng
CITES Việt Nam là cơ quan thường trực cho cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt
Nam để giải quyết các công việc hàng ngày có liên quan đến việc thực thi Công
ước CITES ở Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Văn
phòng CITES Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định.
VIII. CƠ QUAN THẨM QUYỀN KHOA HỌC
CITES VIỆT NAM
1. Hai cơ quan Thẩm
quyền khoa học CITES Việt Nam được quy định tại Điều 14 Chương VII của Nghị
định số 11/2002/NĐ-CP là:
a) Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật (thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia
Số 18 - Đường Hoàng Quốc
Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại:
04-8360870/04-8360169/04-8361441
Fax: 04- 8361196
Thư điện tử:
[email protected]/Lxca- [email protected].
b. Trung tâm Nghiên cứu
Tài nguyên và Môi trường (thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội)
Số 19 - Lê Thánh Tông,
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04-8253506
hoặc 04-8262932
Fax: 04-8232932
Thư điện tử:
[email protected].
2. Cơ quan Thẩm quyền
khoa học CITES Việt Nam là cơ quan độc lập, tư vấn về khoa học cho Cơ quan Thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam:
a) Xác định mức độ quý
hiếm, nguy cơ tuyệt chủng, tình trạng phân bố của các loài động vật, thực vật
hoang dã để chuyển cho Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam làm căn cứ đề
xuất số lượng cho phép xuất khẩu hàng năm vì mục đích thương mại.
b) Thực hiện việc xác
định, giám định mẫu vật có liên quan đến Công ước CITES khi có yêu cầu của Cơ
quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam. Các tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu xác
định, giám định mẫu vật liên quan đến Công ước CITES phải trả các chi phí giám
định hoặc định loại mẫu vật cho cơ quan Thẩm quyền khoa học CITES Việt Nam.
c) Tham gia xác định
vùng sinh thái phù hợp để thả các loài động vật hoang dã bị xử lý trong quá
trình kiểm tra, kiểm soát
d) Tham gia, phối hợp tổ
chức các lớp đào tạo, tuyên truyền giáo dục liên quan đến Công ước CITES. Soạn
thảo các tài liệu khoa học, các đề xuất trong việc đề nghị bổ sung, chuyển hạng
các loài thuộc Phụ lục I và II của Công ước CITES, đề xuất các loài vào Phụ lục
III của Công ước CITES và các đề xuất khác khi thấy cần thiết.
e) Tham dự các cuộc họp
do Ban Thư ký CITES mời.
3. Cơ quan Thẩm quyền
khoa học CITES Việt Nam có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hàng năm trình cơ
quan chủ quản phê duyệt, để thực hiện những nhiệm vụ đã quy định tại Nghị định
số 11/2002/NĐ-CP.
4. Cơ quan Thẩm quyền
khoa học CITES Việt Nam có trách nhiệm trả lời bằng văn bản những yêu cầu của
Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam liên quan đến việc cấp phép trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu chính
thức.
IX. GIẤY PHÉP, GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
1. Về giấy phép, giấy
chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Giấy phép, giấy chứng
nhận xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp cho
từng lô hàng cụ thể;
b) Giấy phép CITES áp
dụng đối với mẫu vật của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES (Phụ
biểu 2-A).
c) Giấy chứng nhận áp
dụng đối với mẫu vật của các loài không thuộc các Phụ lục của Công ước CITES
(Phụ biểu 2-B).
2. Thời hạn tối đa của
giấy phép CITES, giấy chứng nhận xuất khẩu là sáu tháng và không quá một năm
đối với giấy phép CITES, giấy chứng nhận nhập khẩu.
3. Bản gốc giấy phép
CITES có dán tem bảo đảm CITES do cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam mua
qua Ban Thư ký CITES.
4. Tổ chức, cá nhân yêu
cầu cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu và nhập nội từ biển mẫu
vật của các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc diện quản lý chuyên ngành
của Bộ Thủy sản, Bộ Y tế thì ngoài các giấy tờ đã quy định tại Điều 18 của Nghị
định số 11/2002/NĐ-CP phải có văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của các Bộ
quản lý chuyên ngành.
5. Giấy phép CITES và
giấy chứng nhận được cấp là Phụ bản gốc duy nhất và luôn đi kèm lô hàng.
6. Không thực hiện việc
gia hạn và cấp lại giấy phép CITES và giấy chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu trừ
trường hợp bất khả kháng (ví dụ luật quốc gia nước xuất, nhập khẩu thay đổi,
thiên tai, chiến tranh).
7. Khi làm hồ sơ Hải
quan cán bộ Hải quan phải có trách nhiệm xác nhận số lượng thực xuất vào giấy
phép CITES và giấy chứng nhận xuất khẩu. Giấy phép CITES và giấy chứng nhận
xuất khẩu, tái xuất khẩu không có xác nhận của Hải quan thì không có giá trị.
8. Giấy phép CITES, giấy
chứng nhận không có giá từ khi bị sửa chữa, tẩy xóa, quá hạn, sang nhượng hoặc
là bản sao.
9. Lệ phí cấp phép thực
hiện theo pháp luật về phí và lệ phí (Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2000, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính).
10. Hồ sơ xin cấp giấy
phép CITES hoặc giấy chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu và nhập nội
từ biển phải được soạn thảo bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh (hồ sơ xin cấp phép
bằng ngôn ngữ khác phải được dịch và công chứng). Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp
phép phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của tài
liệu đã cung cấp cho cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
X. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
1. Cơ quan Kiểm lâm có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Hải quan cửa khẩu trong việc giám sát các
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã.
2. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu và quá cảnh
động vật, thực vật hoang dã sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu, tái
xuất khẩu vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng vượt quá mức xử phạt
vi phạm hành chính sẽ bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Lô hàng sẽ bị tịch
thu khi hồ sơ, giấy tờ xuất khẩu, nhập khẩu mẫu vật của các loài động vật, thực
vật hoang dã bị phát hiện là không hợp lệ:
4. Hàng năm, cơ quan
Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam phối hợp với cơ quan Thẩm quyền khoa học
CITES Việt Nam tổ chức kiểm tra, thanh tra việc đăng ký trại nuôi sinh sản và
cơ sở trồng cấy nhân tạo và xuất khẩu mẫu vật của các loài động vật hoang dã
gây nuôi sinh sản hoặc trồng cấy nhân tạo. Các trại nuôi sinh sản, cơ sở trồng
cấy nhân tạo chỉ được phép xuất khẩu số lượng động, thực vật gây nuôi sinh sản
hoặc trồng cấy nhân tạo đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép, không được mua
gom trái phép động, thực vật hoang dã khai thác từ tự nhiên để xuất khẩu.
Trường hợp vi phạm sợ bị xử lý theo quy định của pháp luật và bị thu hồi giấy
phép đăng ký trại nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo.
5. Xử lý mẫu vật bị tịch
thu:
a) Trong qua trình thu
giữ, xử lý các vụ vi phạm pháp luật liên quan tới việc xuất khẩu, nhập khẩu và
quá cảnh động, thực vật hoang dã, các cơ quan chức năng cần thông báo cho cơ
quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam biết. Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, đề xuất và phối hợp với các cơ quan có liên
quan; tham gia quá trình xử lý những vật có nguồn gốc nước ngoài bị thu giữ.
b) Mẫu vật bị tịch thu
có nguồn gốc trong nước được xử lý theo những quy định hiện hành của pháp luật.
c) Mẫu vật bị tịch thu
có nguồn gốc nước ngoài được gửi trả lại nước xuất xứ. Mọi chi phí do cá nhân,
tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu trái phép hoặc được nhận lại mẫu vật chi trả.
Trường hợp nước xuất xứ không nhận lại mẫu vật thì việc xử lý được áp dụng như
mẫu vật có nguồn gốc trong nước.
Hình thức xử lý mẫu vật
của các loài thuộc Phụ lục I của Công ước CITES tương ứng với hình thức xử lý
mẫu vật của các loài thuộc Nhóm I của Nghị định số 48/2002/NĐ-CP; hình thức xử
lý mẫu vật của các loài thuộc Phụ lục II và III của Công ước CITES tương ứng
với hình thức xử lý mẫu vật của các loài thuộc Nhóm II của Nghị đinh số
48/2002/NĐ-CP; hình thức xử lý mẫu vật của các loài động vật hoang dã không
thuộc các Phụ lục của công ước CITES tương ứng với hình thức xử lý mẫu vật của
các loài động vật hoang dã thông thường.
d) Mẫu vật bị tịch thu
không xác định được chủ sở hữu hoặc không xác định được nguồn gốc xuất xứ thì
được xử lý như đối với mẫu vật có nguồn gốc trong nước. Hình thức xử lý được
thực hiện như điểm c của mục 5 Phần X.
e) Mẫu vật bị tịch thu
là động vật hoang dã còn sống:
- Mẫu vật thuộc các loài
quy định tại Danh mục ban hành theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP và tại Quyết
định số 140/2000/QĐ-BNN-KL ngày 21/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc công bố Danh mục một số loài động vật hoang dã là thiên
địch của chuột thì xem xét thả lại tự nhiên, chuyển cho các Trung tâm cứu hộ,
các Vườn động vật. Nếu mẫu vật bị thương, xét thấy không thể sống sót thì
chuyển giao cho các bảo tàng tự nhiên, các cơ sở nghiên cứu, giáo dục và đào
tạo để làm tiêu bản. Trường hợp không áp dụng được các biện pháp trên thì xử lý
theo các quy định của pháp luật.
- Nếu mẫu vật thuộc các
loài động vật hoang dã thông thường thì ngoài việc thả lại tự nhiên những mẫu
vật khỏe mạnh, còn được phép bán đấu giá; tiền thu được sung công quỹ Nhà nước.
g) Mẫu vật bị tịch thu
là thực vật hoang dã: Nếu thuộc các loài quy định tại Danh mục ban hành theo
Nghị định số 48/2002/NĐ-CP và là cây còn sống thì đưa vào các khu nuôi trồng
cứu hộ, vườn thực vật hoặc công viên. Nếu là sản phẩm của những loài thực vật
quy định tại Danh mục ban hành theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP và thực vật
hoang dã thông thường thì bán đấu giá; tiền thu được sung công quỹ Nhà nước.
h) Mẫu vật bị tịch thu
là động vật, thực vật hoang dã được xác định là nhiễm dịch bệnh, hoặc có mầm
mống gây dịch bệnh thì lập biên bản tiêu hủy theo các quy định hiện hành.
6. Cơ quan Thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam sẽ thu hồi giấy phép CITES, đồng thời không cấp giấy
phép tiếp cho các tổ chức, cá nhân nếu phát hiện những thông tin sai lệch do tổ
chức, cá nhân yêu cầu cấp giấy phép cung cấp. Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam sẽ thông báo cho Ban Thư ký CITES biết việc thu hồi giấy phép, đồng
thời có thể không cấp phép một năm tiếp theo cho tổ chức, cá nhân vi phạm. Tùy
từng mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có thể bị xử phạt theo các quy định của
Nhà nước.
7. Đề nghị Tổng cục Hải
quan tổ chức lưu trữ và cung cấp thông tin về số lượng thực xuất, thực nhập mẫu
vật các loài động vật, thực vật hoang dã qua từng cửa khẩu cho cơ quan Thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam vào tháng 5 và tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo
cáo Chính phủ và Ban Thư ký CITES.
8. Cục Kiểm lâm có trách
nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này, tổng hợp tình hình,
hàng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chính phủ.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan hữu quan phải báo cáo kịp thời về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ
Phụ biểu 1
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU -
NHẬP KHẨU
ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT HOANG Dà
Kính gửi: Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
Cục Kiểm lâm - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
02 Ngọc Hà - Ba Đình - Hà Nội
1. Tên đơn vị yêu cầu
cấp giấy phép:
(Tên đầy đủ bằng tiếng
Việt và tên giao dịch bằng tiếng Anh)
2. Địa chỉ:
3. Nội dung đề nghị:
4. Tên hàng:
+ Tên khoa học: (tên La tinh của mẫu vật)
+ Tên thương mại: (tiếng Anh hoặc tiếng Việt)
5. Nguồn gốc hàng:
6. Số lượng: (con, kg, g)
7. Miêu tả chi tiết hàng
hóa: (kích cỡ, tình trạng, loại sản phẩm...)
8. Mục đích: (xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển)
9. Tên và địa chỉ của
đơn vị xuất khẩu/nhập khẩu: (tiếng Anh)
10. Thời gian dự kiến:
(xuất/nhập)
11. Cửa khẩu xuất/nhập:
(nêu rõ cửa khẩu nào, nước nào)
12. Chứng từ đi kèm:
Ngày...... tháng....... năm 200....
Ký tên
(Đóng dấu)
Phụ biểu 2-A: Bản mẫu Giấy phép CITES
|
Cites permit N0/ Số giấy phép CT-KL |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
|
CONVENTION ON INTERNATIONAL TRADE IN ENDANGERED SPECIES OF WILD FAUNA AND FLORA |
Export/Xuất khẩu Re-Export/Tái xuất khẩu Import/Nhập khẩu Original/Bản gốc
|
||||||||||||||||||||||||||||||||
Other/Khác
|
2. Valid until/ Thời hạn có giá trị |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
3. Importer (Name and address) /Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Tên và địa chỉ) 3a. Country of import/Nước nhập khẩu |
4. Exporter/Re-exporter (Name and address) /Tổ chức, cá nhân xuất khẩu/Tái xuất khẩu (Tên, địa chỉ) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
5. Special conditions/Điều kiện đặc biệt /Đối với động vật sống, giấy phép này chỉ có giá trị khi điều kiện vận chuyển đúng theo hướng dẫn về vận chuyển đúng theo hướng dẫn động vật sống. Nếu bằng đường hàng không phải đúng theo qui định của IATA (Hiệp hội hàng không thế giới) |
6. Name, address, national seal/stamp and country of Management Authority /Quốc huy, tên, địa chỉ của Cơ quan thẩm quyền quản lý |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
For live animal, this permit of certificate is only valid if the transport conditions conform to the Guidelines for transport of Live Animals or, in the case of air transport, to the IATA Live Animals Regulations |
FOREST
PROTECTION
DEPARTMENT MINISTRY OF AGRICULTURE
AND RURAL DEVELOPMENT HA NOI - VIET NAM |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
5a. Purpose of the transaction (sea reverse) /Mục đích |
5b. Security stamp N0 /Số tem bảo đảm |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||
7/8. Scientific name (genus and species and Common name of animal or plant |
9. Description of spencimens, including identifying marks or numbers (age/sex if live) |
10. Appendix No. And source (see/reverse) |
11. Quantity (including unit) |
11a. Total exported Quota |
||||||||||||||||||||||||||||||
A |
7/8./Tên khoa học và tên thông thường của động vật hoặc thực vật |
9./Mô tả mẫu vật, bao gồm cả đặc điểm đánh dấu hoặc số (tuổi, giới tính nếu là mẫu vật sống) |
10./Phụ lục và nguồn gốc mẫu vật |
11./Số lượng bao gồm cả đơn vị tính |
11a./Số lượng đã xuất trên tổng hạn ngạch |
|||||||||||||||||||||||||||||
12. Country of originơ/Nước xuất xứ |
Permit No./Số giấy phép |
Date/ |
12a. Country of last re-export/Nước tái xuất khẩu cuối cùng |
Certificate No./Số chứng nhận |
Date/ Ngày |
12b. No of the operationơơ or date of acquisitonơơơ/Số hiệu của trại nuôi hoặc ngày có được mẫu vật |
||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||
b |
7/8. 9. 10 11. 11a. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
12. Country of originơ/Nước xuất xứ |
Permit No./Số giấy phép |
Date/ Ngày |
12a. Country of last re-export/Nước tái xuất khẩu cuối cùng |
Certificate No./ Số chứng nhận |
Date/ Ngày |
12b. No of the operationơơ or date of acquisitonơơơ/Số hiệu của trại nuôi hoặc ngày có được mẫu vật |
||||||||||||||||||||||||||||
c |
7/8. |
|
|
|
9. |
10. |
11a. |
|||||||||||||||||||||||||||
12. Country of originơ/Nước xuất xứ |
Permit No./Số giấy phép |
Date/ |
12a. Country of last re-export/ Nước tái xuất khẩu cuối cùng |
Certificate No./Số chứng nhận |
Date/ Ngày |
12b. No of the operationơơ or date of acquisitonơơơ/Số hiệu của trại nuôi hoặc ngày có được mẫu vật |
||||||||||||||||||||||||||||
D |
7/8 |
9. |
10. |
11. |
11a. |
|||||||||||||||||||||||||||||
12. Country of originơ/Nước xuất xứ |
Permit No./Số giấy phép |
Date/ Ngày |
12a. Country of last re-export/ Nước tái xuất khẩu cuối cùng |
Certificate No./Số chứng nhận |
Date/ Ngày |
12b. No of the operationơơor date of acquisitonơơơ/Số hiệu của trại nuôi hoặc ngày có được mẫu vật |
||||||||||||||||||||||||||||
ơ Country in which the speciment were taken from the wild, bred in captivity of artificially propagated (only in case of re-export) ơơ Only for specimens of Appendix-1 species bred on captivity of artificially propageted for commerical purposes ơơơ For pre-Convention specimens |
||||||||||||||||||||||||||||||||||
13. This permit is issued by: /Giấy phép này được cấp bởi: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Nơi cấp |
|
Ngày cấp |
|
Tem, dấu và chữ ký của cơ quan thẩm quyền |
|||||||||||||||||||||||||||||
Place |
Date |
Security stamp, signture and official seal |
||||||||||||||||||||||||||||||||
14. Export endorsement: /Xác nhận số thực xuất |
|
15. Bill of Lading/Air bill Number /Số vận đơn hàng biển/hàng không |
||||||||||||||||||||||||||||||||
Block/Mục |
Quantity/Số lượng |
|
Cửa khẩu xuất |
|
Ngày xuất |
|
Chữ ký |
|
Chức danh và dấu |
|||||||||||||||||||||||||
A B C D |
|
Port of Export |
Date |
Signature |
Official stamp and title |
|||||||||||||||||||||||||||||
Phụ biểu 2-B: Bản mẫu giấy chứng nhận
Chứng nhận/CERTIFICATE No/ Số KL – NC |
||||||||||||||||||
|
FOREST PROTECTION DEPARTMENT MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT HA NOI - VIET NAM |
Export/Xuất khẩu Re-Export/Tái xuất khẩu Import/Nhập khẩu Original/Bản gốc
|
||||||||||||||||
Other/Khác
|
Valid until/ Thời hạn có giá trị |
|||||||||||||||||
Importer (Name and address) /Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Tên và địa chỉ) Country of import |
Exporter (Name and address, country) /Tổ chức, cá nhân xuất khẩu (Tên, địa chỉ và nước) |
|||||||||||||||||
Purpose of the transation/Mục đích vận chuyển |
||||||||||||||||||
Common name of animal or plant and scientific name |
Description of specimens |
Source |
Quantity |
|||||||||||||||
A |
/Tên khoa học và tên thông thường của động, thực vật |
/Mô tả mẫu vật |
/Nguồn gốc |
/Số lượng |
||||||||||||||
B |
|
|||||||||||||||||
C |
|
|||||||||||||||||
D |
|
|||||||||||||||||
This certificate is issued by: /Giấy chứng nhận này được cấp bởi: |
||||||||||||||||||
|
Nơi cấp |
|
Ngày cấp |
|
Chữ ký và dấu của Cơ quan quản lý |
|||||||||||||
Place |
Date |
Signature and official seal |
||||||||||||||||
Export endorsement Xác nhận số lượng sản xuất |
Bill of lading/AirWay bill Number: /Số vận đơn |
|||||||||||||||||
Block/ Mục |
Quantity/ Số lượng |
|||||||||||||||||
A |
|
|
Cửa khẩu xuất |
|
Ngày xuất |
|
Chữ ký |
|
Dấu và chức danh |
|||||||||
B |
|
Port of Export |
Date |
Signture |
Official Stamp and title |
|||||||||||||
C |
|
|
||||||||||||||||
D |
|
|||||||||||||||||
Phụ biểu 3.
Hướng
dẫn tra cứu các Phụ lục của Công ước CITES
1. Ngày 27/02/2002, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã ra Quyết định
số 14/2002/QĐ-BNN-KL về việc ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật
hoang dã quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES.
Bản Danh mục này gồm 2
phần:
a. Phần động vật bao gồm
các lớp: Chim, Thú, Bò sát, Ếch nhái, Cá,
Côn trùng, Thân mềm và San hô.
b. Phần thực vật, bao
gồm các họ thực vật.
2. Bản Danh mục gồm có
các cột: Tên khoa học, tên Việt Nam, tên tiếng Anh, Phụ lục quốc gia đề xuất,
ngày đăng ký và ghi chú.
a. Tên khoa học: Cột đầu
tiên ghi tên khoa học của các loài thuộc Phụ lục CITES với nhiều mức độ phân loại như Bộ, Họ, Giống (Chi), Loài và Loài phụ. Chữ
viết hoa in đậm cỡ lớn là tên Bộ, chữ viết hoa in đậm cỡ nhỏ hơn là tên Họ.
b. Phụ lục CITES: Đối
chiếu tên loài với cột Phụ lục để xác định loài đó thuộc Phụ lục nào của Công
ước CITES mà tuân thủ các quy định của Nghị định số 11/2002/NĐ-CP.
Một số ký hiệu được hiểu
như sau:
- Ký tự 'r' = để xác
định việc đưa loài này vào Phụ lục CITES đã có
hiệu lực;
- Ký tự ‘w’ = để chỉ
loài này đã đưa ra khỏi việc bảo tồn;
- Từ 'Del' = để chỉ loài
này đã được đưa ra khỏi Phụ lục đó;
- p.e = có thể bị tuyệt
chủng;
Syn = từ đồng nghĩa
- I ** = một hoặc hai quần thể cách biệt nhau về mắt
địa lý;
- 0 - II = bổ sung
vào Phụ lục II;
- I - II = chuyển
từ Phụ lục I
sang Phụ lục II;
- II - I = chuyển từ Phụ
lục II sang Phụ lục I.
c. Ngày đăng ký: ghi rõ
ngày, tháng, năm đưa loài đó vào Phụ lục CITES
d. Ghi chú: ghi những
thông tin cần thiết có liên quan đến loài đó.
Phụ biểu 4-A
Hồ sơ đăng ký
cơ sở trồng cấy nhân tạo những loài thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục I
của Công ước CITE5 và Nhóm IA của Nghị định số 48/2002/NĐ-CP
Chủ các cơ sở trồng cấy
nhân tạo phải cung cấp cho Cơ quan Thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam những thông tin
sau đây:
1. Tên và địa chỉ của cơ
sở, người chủ hoặc người quản lý của cơ sở:
2. Ngày thành lập cơ sở:
3. Loài được trồng cấy
nhân tạo:
4. Thông tin về số
lượng, độ tuổi và loài được trồng cấy nhân tạo:
5. Mô tả nguồn giống của
những loài được quy định tại Phụ lục I có nguồn gốc
tự nhiên, bao gồm số lượng và tài liệu chứng minh loài đó được khai thác hoặc
nhập khẩu hợp pháp:
6. Miêu tả phương thức
trồng cấy nhân tạo:
7. Mô tả điều kiện
hạ tầng cơ sở:
8. Lịch sử chi tiết của
cơ sở:
9.
Số lượng mẫu vật có thể xuất khẩu
trong tương lai gần:
10. Các cơ sở trồng cấy
nhân tạo những loài không phân bố ở Việt Nam
phải trình giấy chứng nhận mẫu vật không mang dịch bệnh hoặc không gây hại cho
các hoạt động kinh tế khác của quốc gia.
Phụ biểu 4-B
Hồ sơ đăng ký
các trại nuôi sinh sản các loài động vật
hoang dã quy định
tại Phụ lục I của Công ước CITES và Nhóm IB của Nghị
định số 48/2002/NĐ-CP
Chủ các Trại nuôi sinh
sản phải cung cấp cho cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam những thông tin sau đây:
1. Tên và địa chỉ của
trại nuôi, chủ trại hoặc người quản lý trại:
2. Ngày thành lập:
3. Loài được nuôi sinh
sản:
4. Thông tin chi tiết về
số lượng và tuổi của những con đực và con cái trong đàn giống sinh sản:
5. Tài liệu chứng minh
các con giống đó được đánh bắt hợp pháp theo quy định hiện hành hoặc nếu nhập
khẩu thì phải chứng minh được việc nhập khẩu đó phù hợp với các quy định của
Công ước CITES
và luật pháp quốc gia:
6. Tài liệu chứng minh
các loài đó đã sinh sản được thế hệ 2 (F2) tại trại và miêu tả phương pháp đang
được sử dụng:
7. Nếu trại mới sản xuất
được thế hệ 1 (F1) thì cung cấp tài liệu chứng minh trại được quản lý và hoạt
động theo phương pháp mà một trại khác đã áp dụng và được công nhận đã sản xuất
được thế hệ 2 (F2):
8. Sản lượng sản xuất
hàng năm trước đây, hiện tại và dự kiến trong các năm tới:
9. Loại sản phẩm xuất
khẩu: động vật sống, da, xương, huyết thanh, các bộ phận hoặc dẫn xuất khác:
10. Mô tả chi tiết phương pháp đánh đấu mẫu vật (dùng
thẻ, chíp điện tử, cắt tai, cắt vẩy), nhằm xác định nguồn giống sinh sản, các
thế hệ kế tiếp và các loại sản phẩm xuất khẩu:
11. Mô tả cơ sở hạ tầng của trại nuôi: diện tích, công
nghệ chăn nuôi, cung cấp thức ăn, khả năng thú y, vệ sinh môi trường, cách thức
lưu trữ thông tin:
12. Các trại nuôi sinh
sản những loài không phân bố ở Việt Nam thì
phải trình bằng chứng nguồn giống: là những mẫu vật tiền Công ước hoặc có nguồn
gốc từ các mẫu vật tiền Công ước hoặc được đánh bắt ở quốc gia có loài đó phân bố theo đúng các quy
định của Công ước và luật của quốc gia đó.
13. Các trại nuôi sinh
sản những loài không phân bố ở Việt Nam
phải trình giấy chứng nhận mẫu vật không mang dịch bệnh hoặc không gây hại cho
các hoạt động kinh tế khác của quốc gia.
Phụ biểu 5-A
Hồ sơ đăng ký
cơ sở trồng cấy nhân tạo những loài thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục II,
III của Công ước CITES và Nhóm IIA
của Nghị định số 48/2002/NĐ-CP
Chủ cơ sở trồng cấy nhân
tạo phải cung cấp cho Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh những
thông tin sau đây:
1. Tên và địa chỉ của cơ
sở, người chủ hoặc người quản lý của cơ sở:
2. Ngày thành lập:
3. Loài được trồng cấy
nhân tạo:
4. Mô tả số lượng nguồn giống khai thác hợp pháp từ tự
nhiên:
5. Mô tả điều kiện hạ tầng và phương thức trồng cấy:
6. Số lượng mẫu vật có
thể xuất khẩu theo kế hoạch.
Phụ biểu 5-B
Hồ sơ đăng ký
trại nuôi sinh sản các loài động vật hoang dã qui định tại
Phụ lục II, III của Công ước CITES và Nhóm IIB của
Nghị định số 48/2002/NĐ-CP
Chủ các Trại nuôi sinh
sản phải cung cấp cho Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh những thông tin sau đây:
1. Tên và địa chỉ của
trại nuôi, chủ trại hoặc người quản lý trại:
2. Ngày thành lập:
3. Loài được nuôi sinh
sản:
4. Thông tin chi tiết về
số lượng và tuổi của những con đực và cái trong đàn giống sinh sản:
5. Tài liệu chứng minh
các con giống đó được đánh bắt hợp pháp theo quy định hiện hành hoặc nếu nhập
khẩu thì phải chứng minh được việc nhập khẩu đó phù hợp với các quy định của
Công ước CITES
và luật pháp quốc gia:
6. Thông tin về tỷ lệ
chết trung bình hàng năm của loài động vật nuôi và lý do:
7. Sản lượng sản xuất
hàng năm trước đây, hiện tại và dự kiến trong các năm tới:
8. Bản đánh giá nhu cầu
và nguồn cung cấp mẫu vật để tăng cường nguồn giống sinh sản nhằm phát triển
nguồn gien:
9. Loại sản phẩm xuất
khẩu (động vật sống, da, xương, huyết thanh, các bộ phận hoặc dẫn xuất khác):
10. Mô tả cơ sở hạ tầng của trại nuôi: diện tích, công
nghệ chăn nuôi, cung cấp thức ăn, khả năng thú y, vệ sinh môi trường và cách
thức lưu trữ thông tin.