Quyết định 1890/2003/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc uỷ quyền Ban quản lý khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1890/2003/QĐ-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1890/2003/QĐ-BTM | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Mai Văn Dâu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1890/2003/QĐ-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1890/2003/QĐ-BTM
NGÀY 31/12/2003 ỦY QUYỀN BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04 tháng 12 năm
1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ
Thương mại;
Căn cứ Quy chế khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu
công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 146/2002/QĐ-TTg ngày
24/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các Khu công
nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh tại Công văn số 6112/UB-VX ngày 26/11/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Uỷ quyền cho Ban quản lý Khu công nghệ cao thành
phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Ban quản lý xét duyệt kế hoạch nhập khẩu và quản
lý hoạt động thương mại của các doanh nghiệp theo nội dung sau:
1. Về hoạt động xuất
nhập khẩu
a) Đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài:
1.1. Ban quản lý xét
duyệt kế hoạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
bên hợp doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh đóng trong Khu công nghệ
cao thành phố Hồ Chí Minh, bảo đảm thực hiện đúng Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ngày 12/11/1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam ngày 19/6/2000, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày
31/7/2000 và Nghị định 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan phù hợp với Giấy phép đầu tư, Giấy phép
kinh doanh, Giải trình Kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến quản lý điều hành xuất nhập khẩu. Bao gồm các
hoạt động sau đây:
1.1.1. Duyệt kế hoạch
nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư để tạo tài sản cố
định, kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu sản xuất và xác nhận miễn thuế nhập khẩu
đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, phụ tùng thay thế để
lắp đặt đầu tư tạo tài sản cố định, bao gồm cả việc nhập khẩu để tạo tài sản
bằng phương thức thuê mua tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đóng tại Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Duyệt kế hoạch
tạm nhập máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thuê của nước ngoài chưa có
trong dây chuyền công nghệ để hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
1.1.3. Duyệt kế hoạch
nhập khẩu vật tư, nguyên liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Giấy phép đầu tư phù hợp với Quyết định số
46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập
khẩu hàng hóa năm 2001 - 2005, Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18/4/2001 của Bộ
Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001.
1.2. Việc xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 và 39 của
Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị
định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999
của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Việc mua bán hàng
hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa: thực hiện theo Thông tư
của Bộ Thương mại số 23/1999/TT-BTM ngày 26/7/1999 về hướng dẫn Quyết định số
53/1999/QĐ-TTg về việc mua bán hàng hóa với doanh nghiệp chế xuất và Thông tư
số 22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 và Thông tư số 26/2001/TT-BTM ngày 04/12/2001
của Bộ Thương mại.
b. Đối với doanh nghiệp
Việt Nam:
1.4. Hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong Khu công nghệ cao thực hiện theo Nghị định
số 57/1998/NĐ-CP ngày 28/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hóa với nước ngoài, Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ quy
định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP, Quyết
định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 - 2005, Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày
28/8/1998 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP,
Thông tư số 20/2001/TT-BTM ngày 17/8/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
44/2001/NĐ-CP.
1.5. Việc nhập khẩu máy
móc, thiết bị, vật tư xây dựng của các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành
phần kinh tế hoạt động trong các khu công nghệ cao thực hiện theo Nghị định của
Chính phủ số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 về việc ban hành Quy chế đấu thầu,
Nghị định sửa đổi bổ sung số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08/7/1999 ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định sửa đổi
bổ sung số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Bộ Thương mại xem xét và
cho phép thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 91/TTg ngày 13/12/1992.
2. Về gia công hàng xuất
khẩu:
2.1. Việc gia công hàng
hóa giữa doanh nghiệp Khu công nghệ cao với nước ngoài thực hiện theo Nghị định
của Chính phủ số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hóa với nước ngoài và Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương
mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số
22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 và Thông tư số 26/2001/TT-BTM ngày 04/12/2001
của Bộ Thương mại, Thông tư số 20/2001/TT-BTM ngày 17/8/2001 của Bộ Thương mại
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 44/2001/NĐ-CP.
Doanh nghiệp trực tiếp
làm thủ tục tại cơ quan hải quan để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài. Ban quản lý không duyệt hợp đồng gia công với nước ngoài của các
doanh nghiệp.
2.2. Việc gia công hàng
hóa giữa doanh nghiệp khu công nghệ cao và doanh nghiệp chế xuất được coi là
gia công với thương nhân nước ngoài và thực hiện theo quy định tại Thông tư số
26/1999/TT-BTM ngày 19/8/1999 của Bộ Thương mại.
2.3. Doanh nghiệp Việt
Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được ký hợp đồng gia công hàng
hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất
khẩu, nhập khẩu sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại theo Quyết định
số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Về cấp giấy chứng
nhận xuất xứ:
- Ban quản lý cấp giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa FORM D với các nước ASEAN cho các doanh nghiệp Việt
Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong Khu công nghệ cao theo hướng
dẫn của Bộ Thương mại.
Điều 3. Hàng quý Ban quản lý gửi về Bộ Thương mại báo
cáo thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Thương mại tại Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày
15/12/2000 của Bộ Thương mại.
Điều 4. Bộ Thương mại định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực
hiện những quy định trong Quyết định ủy quyền này theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.