Quyết định 1191/2002/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế đấu thầu hạn ngạch hàng dệt, may xuất khẩu vào thị trường có quy định hạn ngạch
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1191/2002/QĐ-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1191/2002/QĐ-BTM | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Mai Văn Dâu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/10/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1191/2002/QĐ-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
THƯƠNG MẠI SỐ 1191/2002/QĐ-BTM
NGÀY 4 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
ĐẤU THẦU HẠN NGẠCH HÀNG DỆT, MAY XUẤT KHẨU
VÀO THỊ TRƯỜNG CÓ QUY ĐỊNH HẠN NGẠCH
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số
95/CP ngày 4/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Công văn số
1126/CP-KTTH ngày 21/9/1998 của Chính phủ về việc giao hạn ngạch hàng dệt, may
xuất khẩu vào thị trường có hạn ngạch;
Căn cứ Quyết định số
1188/2002/QĐ-BTM ngày 4/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc thành lập
Hội đồng đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may;
Theo đề nghị của ông
Chủ tịch Hội đồng đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu hạn ngạch hàng dệt, may xuất khẩu vào thị trường có quy định hạn ngạch.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 0035/2001/QĐ-BTM ngày 11/1/2001 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Ông Chủ tịch Hội đồng đấu thầu, các ông/bà uỷ viên Hội đồng đấu thầu, ông Chánh văn phòng, ông Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, ông Vụ trưởng Vụ xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp tham gia đấu thầu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU
HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU
VÀO THỊ TRƯỜNG CÓ QUY ĐỊNH HẠN NGẠCH
(Ban
hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại
số 1191/2002/QĐ-BTM ngày 4 tháng 10 năm 2002)
PHẦN 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng tham gia đấu thầu
1.1. Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có giấy phép đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có ngành nghề phù hợp được tham gia đấu thầu.
Điều 2. Nguyên tắc đấu thầu
2.1. Tổ chức đấu thầu và mở thầu công khai
2.2. Hội đồng đấu thầu quy định mặt hàng (Category - Cat.), số lượng của từng mặt hàng và mức giá chào thầu cho mỗi mặt hàng của từng đợt đấu thầu.
2.3. Doanh nghiệp thuộc các đối tượng quy định tại Điều 1 được đăng ký dự thầu các mặt hàng (Cat.) đưa ra đấu thầu và mỗi Cat. được đăng ký với số lượng tối đa như quy định trong hồ sơ mời thầu.
Điều 3. Hội đồng đấu thầu
Hội đồng đấu thầu gồm một lãnh đạo Bộ Thương mại làm Chủ tịch và các đại diện của Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính là thành viên.
Sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định thành lập Hội đồng đấu thầu.
Hội đồng đấu thầu có trách nhiệm: chuẩn bị, tổ chức đấu thầu, công bố kết quả đấu thầu, kiểm tra việc thực hiện hạn ngạch của các doanh nghiệp đấu thầu
PHẦN II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Điều 4. Chuẩn bị đấu thầu
4.1. Hội đồng đấu thầu quy định chủng loại mặt hàng (cat.), số lượng hạn ngạch đấu thầu, cách thức tổ chức đấu thầu và thông báo mời thầu (đăng trên các báo Thương mại, Đầu tư, Công nghiệp, Tài chính và địa chỉ Website của Bộ Thương mại - www.mot.gov.vn).
4.2. Hồ sơ dự thầu bao gồm:
1. Bản đăng ký tham gia dự thầu (theo mẫu số 01).
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc giấy phép Đầu tư theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bản cam kết thanh toán tiền để thực hiện số lượng hạn ngạch trúng thầu (theo mẫu số 02).
Mỗi doanh nghiệp chỉ gửi một hồ sơ dự thầu dán kín, có dấu niêm phong và ghi rõ "Hồ sơ tham dự đấu thầu hạn ngạch hàng dệt may".
Điều 5. Quy trình thực hiện đấu thầu
5.1. Đăng ký đấu thầu
Các doanh nghiệp tham gia dự thầu có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 1 gửi hồ sơ dự thầu về Bộ Thương mại. Hạn cuối cùng nhận hồ sơ dự thầu là cuối giờ làm việc của ngày làm việc trước ngày mở thầu.
5.2. Thời gian, địa điểm mở thầu được quy định trong thông báo mời thầu.
5.3. Công bố kết quả đấu thầu: chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày mở thầu, Hội đồng đấu thầu công bố kết quả đấu thầu trên các báo ngành và thông báo bằng văn bản đến các doanh nghiệp trúng thầu.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét thầu
Doanh nghiệp trúng thầu là doanh nghiệp có mức giá cao theo thứ tự đến hết số lượng gọi thầu cho mỗi chủng loại hàng và không thấp hơn mức giá chào thầu.
- Trường hợp có nhiều đơn dự thầu cùng đạt được giá trúng thầu thấp nhất thì số lượng có giá trúng thầu thấp nhất sẽ được chia theo tỷ lệ số lượng đăng ký của các đơn dự thầu mặt hàng đó.
- Trường hợp doanh nghiệp trúng thầu nhưng từ chối kết quả trúng thầu thì phải thông báo bằng văn bản cho Hội đồng đấu thầu trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả. Hội đồng đấu thầu sẽ giao cho đơn vị có giá dự thầu kế tiếp thực hiện nếu các doanh nghiệp này chấp nhận. Trong trường hợp có nhiều doanh nghiệp kế tiếp có giá trúng thầu bằng nhau thì số lượng hạn ngạch trên sẽ được chia theo tỷ lệ số lượng đăng ký của các đơn dự thầu mặt hàng đó.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp trúng thầu
7.1. Trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu, doanh nghiệp trúng thầu nộp 30% tổng số tiền phải thanh toán hạn ngạch trúng thầu vào tài khoản của Bộ Thương mại số 945-01-475 tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội; 3 tháng sau nộp tiếp 30% tổng số tiền và nộp nốt 40% tổng số tiền còn lại trong tháng 7 năm thực hiện hạn ngạch.
Trong thời gian quy định nêu trên doanh nghiệp không nộp tiền thì số lượng hạn ngạch trúng thầu tương ứng sẽ tự động hết hiệu lực. Những lô hàng này sẽ được Hội đồng đấu thầu xử lý theo Điều 6, Quy chế này.
7.2. Sau khi đã nộp 30% tổng số tiền thanh toán hạn ngạch trúng thầu theo quy định tại khoản 7.1, các doanh nghiệp trúng thầu gửi chứng từ đã nộp tiền đến Bộ Thương mại (Vụ xuất nhập khẩu) để được nhận thông báo giao hạn ngạch trúng thầu. Trong trường hợp doanh nghiệp trúng thầu không thực hiện hoặc không thực hiện hết hạn ngạch doanh nghiệp sẽ không được hoàn lại số tiền đã nộp.
7.3. Hạn ngạch trúng thầu chỉ được chuyển nhượng sau 3 tháng kể từ ngày ký thông báo trúng thầu. Doanh nghiệp chuyển nhượng hạn ngạch trúng thầu phải có văn bản gửi cho Bộ Thương mại để được xác nhận.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày Quyết định ban hành và được gửi đến các Bộ, cơ quan quản lý Nhà nước. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan cần kịp thời phản ánh về Hội đồng đấu thầu để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.