Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 89/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 89/2005/NĐ-CP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/07/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 89/2005/NĐ-CP

* Chống trợ cấp hàng hoá - Ngày 11/7/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Theo đó, khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu từ một nước không vượt quá 3% tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và không vượt quá 7% từ nhiều nước... Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp bao gồm: mô tả hàng hoá nhập khẩu là đối tượng yêu cầu áp dụng, trong đó có tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng, mã số theo biểu thuế nhập khẩu và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ hàng hoá, Thông tin về các chính sách trợ cấp của Chính phủ nước ngoài, tình hình và hình thức trợ cấp, Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng... Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra có thể xem xét thêm các yếu tố khác gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước ngoài việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam... Trường hợp việc áp dụng thuế chống trợ cấp gây tổn hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể ra quyết định không áp dụng thuế chống trợ cấp... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 89/2005/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 04/08/2005

Tải Nghị định 89/2005/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 89/2005/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 89/2005/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG  7 NĂM 2005

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CHỐNG TRỢ CẤP HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 8 năm 2004 về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I 

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh Chống trợ cấp) về Cơ quan điều tra chống trợ cấp, Hội đồng xử lý vụ việc chống trợ cấp; thủ tục, nội dung điều tra để áp dụng và việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 2. Tiếng nói và chữ viết trong quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp

Đang theo dõi

1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp quy định tại Nghị định này là tiếng Việt. Các bên liên quan đến quá trình điều tra theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh Chống trợ cấp (sau đây gọi là các bên liên quan) có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.

Đang theo dõi

2. Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do các bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt.  Các bên liên quan phải bảo đảm tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.

Đang theo dõi

Điều 3. Chứng cứ

Chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp là những gì có thật được Cơ quan điều tra chống trợ cấp, Hội đồng xử lý vụ việc chống trợ cấp dùng làm căn cứ để xác định tình trạng trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, tình trạng ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây thiệt đáng kể và mối quan hệ giữa việc trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc chống trợ cấp.

Đang theo dõi

Điều 4. Xác định khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam không đáng kể

Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam được coi là không đáng kể khi:

Đang theo dõi

1. Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu từ một nước không vượt quá 3% tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu từ nhiều nước đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này không vượt quá 7% tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 5. Xác định tỷ lệ chủ yếu trong tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự được sản xuất ở trong nước

Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa sản xuất chiếm từ 50% tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự được sản xuất ở trong nước trở lên được coi là chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự được sản xuất ở trong nước.

Đang theo dõi

Điều 6. Xác định mối quan hệ liên kết trực tiếp giữa các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong nước với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp

Đang theo dõi

1. Các nhà sản xuất hàng hóa tương tự được coi là có mối quan hệ liên kết trực tiếp với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Bên này trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên kia;

Đang theo dõi

b) Tất cả đều trực tiếp hoặc gián tiếp bị kiểm soát bởi một bên thứ ba;

Đang theo dõi

c) Cùng trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên thứ ba.

Đang theo dõi

2. Một bên có thể bị coi là kiểm soát được một bên khác khi bên đó có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của bên khác nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động kinh doanh của bên khác đó.

Đang theo dõi

CHƯƠNG II 

CƠ QUAN CHỐNG TRỢ CẤP, NGƯỜI TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC CHỐNG TRỢ CẤP, NGƯỜI THAM GIA

QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC CHỐNG TRỢ CẤP

Đang theo dõi

MỤC 1 

CƠ QUAN CHỐNG TRỢ CẤP, NGƯỜI TIẾN HÀNH

GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC CHỐNG TRỢ CẤP

Đang theo dõi

Điều 7. Cơ quan chống trợ cấp, Người tiến hành giải quyết vụ việc chống trợ cấp

Đang theo dõi

1. Cơ quan chống trợ cấp gồm Cơ quan điều tra chống trợ cấp (sau đây gọi là Cơ quan điều tra) và Hội đồng xử lý vụ việc chống trợ cấp (sau đây gọi là Hội đồng xử lý).

Đang theo dõi

2. Người tiến hành giải quyết vụ việc chống trợ cấp bao gồm:

Đang theo dõi

a) Người đứng đầu Cơ quan điều tra;

Đang theo dõi

b) Điều tra viên vụ việc chống trợ cấp (sau đây gọi là Điều tra viên);

Đang theo dõi

c) Thành viên Hội đồng xử lý.

Đang theo dõi

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra

Khi tiến hành giải quyết vụ việc chống trợ cấp, Cơ quan điều tra có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

1. Ban hành mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp và bản câu hỏi điều tra.

Đang theo dõi

2. Thực hiện các nhiệm vụ điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo trình tự, thủ tục quy định tại Pháp lệnh Chống trợ cấp và Nghị định này.

Đang theo dõi

3. Yêu cầu các bên liên quan cung cấp các thông tin cần thiết và các tài liệu có liên quan đến vụ việc chống trợ cấp.

Đang theo dõi

4. Tổ chức phiên tham vấn với các bên liên quan.

Đang theo dõi

5. Công bố kết luận sơ bộ về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra.

Đang theo dõi

6. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, quyết định về việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời trong trường hợp cần thiết.

Đang theo dõi

7. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét về việc chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết trên cơ sở đề xuất tự nguyện của các nhà sản xuất, xuất khẩu có liên quan theo quy định tại  Điều 23 Pháp lệnh Chống trợ cấp.

Đang theo dõi

8. Công bố kết luận cuối cùng về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra.

Đang theo dõi

9. Tiến hành rà soát việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

Đang theo dõi

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 9. Người đứng đầu Cơ quan điều tra

Đang theo dõi

1. Người đứng đầu Cơ quan điều tra do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Đang theo dõi

2. Người đứng đầu Cơ quan điều tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

a) Tổ chức, chỉ đạo Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 8 Nghị định này;

Đang theo dõi

b) Phân công Điều tra viên điều tra vụ việc chống trợ cấp cụ thể;

Đang theo dõi

c) Phân công Điều tra viên điều hành phiên tham vấn;

Đang theo dõi

d) Giám sát các hoạt động điều tra của Điều tra viên;

Đang theo dõi

đ) Quyết định mở phiên tham vấn;

Đang theo dõi

e) Giữ bí mật thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;

Đang theo dõi

g) Trưng cầu giám định.

Đang theo dõi

Điều 10. Điều tra viên

Đang theo dõi

1. Tiêu chuẩn của Điều tra viên.

Người có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên:

Đang theo dõi

a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan;

Đang theo dõi

b) Có trình độ cử nhân trở lên về lĩnh vực luật hoặc kinh tế, tài chính;

Đang theo dõi

c) Có thời gian công tác thực tế ít nhất là 05 năm thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản này;

Đang theo dõi

d) Được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ điều tra.

Đang theo dõi

2. Điều tra viên do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của người đứng đầu Cơ quan điều tra.

Đang theo dõi

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên

Khi tiến hành giải quyết vụ việc chống trợ cấp, Điều tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

1. Thực hiện các nhiệm vụ điều tra theo sự phân công của người đứng đầu Cơ quan điều tra.

Đang theo dõi

2. Yêu cầu các bên liên quan cung cấp thông tin cần thiết và các tài liệu có liên quan đến vụ việc chống trợ cấp theo quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Chống trợ cấp.

Đang theo dõi

3. Giữ bí mật thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

Đang theo dõi

4. Bảo quản tài liệu đã được cung cấp.

Đang theo dõi

5. Báo cáo điều tra sau khi kết thúc điều tra vụ việc chống trợ cấp, soạn thảo và trình người đứng đầu Cơ quan điều tra kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng liên quan đến quá trình điều tra.

Đang theo dõi

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý

Hội đồng xử lý có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

1. Xem xét các kết luận của Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Thảo luận và quyết định theo đa số về việc có hoặc không có trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.

Đang theo dõi

3. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp trên cơ sở các quy định tại Điều 37 Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 13. Thành viên Hội đồng xử lý

Đang theo dõi

1. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng xử lý.

Bộ trưởng Bộ Thương mại kiến nghị danh sách thành viên Hội đồng xử lý, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo các tiêu chuẩn sau đây:

Đang theo dõi

a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan;

Đang theo dõi

b) Có trình độ cử nhân trở lên về lĩnh vực luật hoặc kinh tế, tài chính;

Đang theo dõi

c) Có thời gian công tác thực tế ít nhất 09 năm thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản này.

Đang theo dõi

2. Căn cứ danh sách thành viên Hội đồng xử lý đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, ra quyết định cụ thể về số lượng thành viên Hội đồng xử lý tham gia giải quyết vụ việc chống trợ cấp, trong đó phân công một thành viên làm chủ tọa phiên họp và ký các quyết định, kiến nghị quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Nghị định này.

Đang theo dõi

3. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng xử lý là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

Đang theo dõi

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng xử lý

Khi tiến hành giải quyết vụ việc chống trợ cấp, thành viên Hội đồng xử lý có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

1. Nghiên cứu, xem xét hồ sơ, các kết luận của Cơ quan điều tra và các tài liệu khác trong bộ hồ sơ vụ việc chống trợ cấp do Cơ quan điều tra chuyển.

Đang theo dõi

2. Tham gia phiên họp của Hội đồng xử lý để thảo luận và bỏ phiếu về việc có hoặc không có trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.

Đang theo dõi

3. Giữ bí mật thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.

Đang theo dõi

MỤC 2 

NGƯỜI THAM GIA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC CHỐNG TRỢ CẤP

Đang theo dõi

Điều 15. Người tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp

Người tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp bao gồm:

Đang theo dõi

1. Tổ chức, cá nhân đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Chống trợ cấp nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp lên Cơ quan điều tra (sau đây gọi là Người yêu cầu).

Đang theo dõi

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị Người yêu cầu nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hoặc bị Cơ quan điều tra tiến hành điều tra theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh Chống trợ cấp (sau đây gọi là Người bị yêu cầu).

Đang theo dõi

3. Luật sư của Người yêu cầu và Người bị yêu cầu.

Đang theo dõi

4. Các bên liên quan khác.

Đang theo dõi

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Người yêu cầu, Người bị yêu cầu.

Đang theo dõi

1. Khi tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp, Người yêu cầu có các quyền sau đây:

Đang theo dõi

a) Tiếp cận các thông tin mà các bên liên quan khác cung cấp cho Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;

Đang theo dõi

b) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Điều tra viên bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;

Đang theo dõi

c) Tham gia phiên tham vấn;

Đang theo dõi

d) Uỷ quyền cho luật sư thay mặt mình tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp;

Đang theo dõi

đ) Yêu cầu Cơ quan điều tra tổ chức phiên tham vấn kín theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định này;

Đang theo dõi

e) Khiếu nại, khởi kiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại theo quy định tại Điều 28 Pháp lệnh Chống trợ cấp.

Đang theo dõi

2. Khi tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp, Người bị yêu cầu có các quyền sau đây:

Đang theo dõi

a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;

Đang theo dõi

b) Kiến nghị Cơ quan điều tra gia hạn thời hạn cung cấp thông tin, gia hạn thời hạn trả lời bản câu hỏi điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.

Đang theo dõi

3. Người yêu cầu, Người bị yêu cầu có các nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến yêu cầu của mình;

Đang theo dõi

b) Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Điều tra viên;

Đang theo dõi

c) Thi hành quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

Đang theo dõi

Điều 17. Luật sư của Người yêu cầu và Người bị yêu cầu

Đang theo dõi

1. Luật sư có đủ điều kiện tham gia tố tụng tại tòa án theo quy định của pháp luật được Người yêu cầu, Người bị yêu cầu uỷ quyền, có quyền tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện.

Đang theo dõi

2. Khi tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp, luật sư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

a) Tham gia các giai đoạn trong quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp;

Đang theo dõi

b) Xác minh, thu thập và cung cấp tài liệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bên mà mình đại diện;

Đang theo dõi

c) Nghiên cứu những tài liệu trong hồ sơ vụ việc chống trợ cấp;

Đang theo dõi

d) Được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc chống trợ cấp, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 28  Nghị định này, để thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bên mà mình đại diện;

Đang theo dõi

đ) Giúp bên mà mình đại diện về mặt pháp luật liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ;

Đang theo dõi

e) Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

Đang theo dõi

g) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp;

Đang theo dõi

h) Không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc chống trợ cấp vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.

Đang theo dõi

Điều 18. Quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan khác

Khi tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp, các bên liên quan không phải là Người yêu cầu hoặc Người bị yêu cầu có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

1. Cung cấp thông tin trung thực và tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc chống trợ cấp theo quan điểm của mình hoặc theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Điều tra viên.

Đang theo dõi

2. Yêu cầu Cơ quan điều tra, Điều tra viên bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.

Đang theo dõi

3. Tiếp cận thông tin về vụ việc chống trợ cấp của Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.

Đang theo dõi

4. Tham gia phiên tham vấn và trình bày quan điểm liên quan đến vụ việc chống trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định này.

Đang theo dõi

CHƯƠNG III

ĐIỀU TRA ĐỂ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG TRỢ CẤP

Đang theo dõi

Điều 19. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp

Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp được gửi đến Cơ quan điều tra bao gồm:

Đang theo dõi

1. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp có các nội dung sau đây:

Đang theo dõi

a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của Người yêu cầu hoặc của đại diện ngành sản xuất trong nước trong trường hợp Cơ quan điều tra lập hồ sơ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;

Đang theo dõi

b) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trong đó có tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu;

Đang theo dõi

c) Mô tả khối lượng, số lượng, đơn giá và trị giá của hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này trong thời hạn 12 tháng trước khi Người yêu cầu nộp hồ sơ hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;

Đang theo dõi

d) Mô tả khối lượng, số lượng, đơn giá và trị giá của hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước trong thời hạn 12 tháng trước khi Người yêu cầu nộp hồ sơ hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;

Đang theo dõi

đ) Thông tin về các chính sách trợ cấp của Chính phủ nước ngoài, tình hình và hình thức trợ cấp;

Đang theo dõi

e) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước do hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra;

Đang theo dõi

g) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của Người bị yêu cầu;

Đang theo dõi

h) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.

Đang theo dõi

2. Tài liệu, thông tin liên quan khác mà Người yêu cầu hoặc Cơ quan điều tra (trong trường hợp Cơ quan điều tra lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp) cho là cần thiết.

Đang theo dõi

Điều 20. Thẩm định hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp trong trường hợp có Người yêu cầu

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 45 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ để trình Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét ra quyết định điều tra.

Đang theo dõi

2. Nội dung thẩm định hồ sơ bao gồm:

Đang theo dõi

a) Xác định tư cách đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Chống trợ cấp;

Đang theo dõi

b) Xác định bằng chứng về việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.

Đang theo dõi

Điều 21. Lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp trong trường hợp không có Người yêu cầu

Đang theo dõi

1. Trong trường hợp không có Người yêu cầu nhưng có dấu hiệu về việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định giao Cơ quan điều tra tiến hành lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp để trình Bộ trưởng xem xét ra quyết định điều tra.

Đang theo dõi

2. Thời hạn lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này là 06 tháng, tính từ ngày Bộ trưởng Bộ Thương mại ký quyết định giao Cơ quan điều tra lập hồ sơ.

Đang theo dõi

Điều 22. Nội dung quyết định điều tra

Đang theo dõi

1. Quyết định điều tra bao gồm các nội dung sau đây:

Đang theo dõi

a) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người yêu cầu (nếu có);

Đang theo dõi

b) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của đại diện ngành sản xuất trong nước trong trường hợp không có Người yêu cầu;

Đang theo dõi

c) Mô tả hàng hoá là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trong đó bao gồm tên gọi hàng hóa, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng;

Đang theo dõi

d) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của Người bị yêu cầu;

Đang theo dõi

đ) Tên nước, vùng lãnh thổ xuất khẩu và xuất xứ của hàng hoá là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;

Đang theo dõi

e) Tóm tắt thông tin về việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu được mô tả tại điểm c khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

Đang theo dõi

g) Ngày có hiệu lực bắt đầu tiến hành điều tra;

Đang theo dõi

h) Giai đoạn điều tra;

Đang theo dõi

i) Lịch trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp;

Đang theo dõi

k) Các thông tin liên quan khác mà Bộ trưởng Bộ Thương mại cho là cần thiết.

Đang theo dõi

2. Việc thông báo, công bố quyết định điều tra được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Pháp lệnh Chống trợ cấp.

Đang theo dõi

Điều 23. Cung cấp thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra

Đang theo dõi

1. Các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin xác thực và tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Cơ quan điều tra.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra sẽ tiến hành trưng cầu giám định hoặc kiểm tra, xác minh tính xác thực của các thông tin, tài liệu do các bên liên quan cung cấp hoặc thu thập thêm các thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc chống trợ cấp.

Đang theo dõi

3. Trong trường hợp tiến hành kiểm tra, xác minh tính xác thực của các thông tin, tài liệu hoặc thu thập thêm thông tin ở nước hoặc vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam, Cơ quan điều tra phải thực hiện theo các quy định sau đây:

Đang theo dõi

a) Trước khi thực hiện việc xác minh hoặc thu thập thông tin, Cơ quan điều tra phải thông báo cho các tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ đó;

Đang theo dõi

b) Việc xác minh hoặc thu thập thông tin phải được các tổ chức, cá nhân liên quan đồng ý và không bị cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ nêu tại điểm a khoản này phản đối, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam, các nước và vùng lãnh thổ liên quan là thành viên có quy định khác.

Đang theo dõi

4. Trừ các thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 28 Nghị định này, Cơ quan điều tra phải công khai kết quả giám định, kiểm tra xác minh hoặc thu thập thông tin cho các bên có liên quan.

Đang theo dõi

5. Cơ quan điều tra sẽ quyết định dựa trên các thông tin, tài liệu có sẵn trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Bên liên quan không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đúng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này;

Đang theo dõi

b) Kết quả giám định, kiểm tra, xác minh cho thấy các thông tin, tài liệu do các bên liên quan cung cấp là không xác thực;

Đang theo dõi

c) Bên liên quan đã không đồng ý để cho Cơ quan điều tra tiến hành xác minh;

Đang theo dõi

d) Bên liên quan gây cản trở quá trình điều tra.

Đang theo dõi

6. Trường hợp không chấp nhận sử dụng phần thông tin, tài liệu mà các bên liên quan đã cung cấp, Cơ quan điều tra phải giải thích lý do không chấp nhận sử dụng phần thông tin, tài liệu đó.

Đang theo dõi

Điều 24. Bản câu hỏi điều tra

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày có quyết định điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi bản câu hỏi điều tra đến địa chỉ của các đối tượng sau đây:

Đang theo dõi

a) Người bị yêu cầu hoặc đại diện hợp pháp của Người bị yêu cầu;

Đang theo dõi

b) Đại diện tại Việt Nam của nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;

Đang theo dõi

c) Cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;

Đang theo dõi

d) Các bên có liên quan khác.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra, Người bị yêu cầu phải gửi văn bản trả lời đầy đủ các câu hỏi ghi trong bản câu hỏi điều tra cho Cơ quan điều tra. Trong trường hợp cần thiết và nếu Người bị yêu cầu có văn bản đề nghị, thời hạn này có thể được Cơ quan điều tra xem xét, gia hạn một lần với thời hạn tối đa không quá 30 ngày.

Đang theo dõi

3. Bản câu hỏi điều tra được coi là đến địa chỉ người nhận sau 07 ngày làm việc, tính từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện.

Đang theo dõi

Điều 25. Xác định mức trợ cấp riêng

Đang theo dõi

1. Cơ quan điều tra phải tiến hành xác định mức trợ cấp riêng đối với từng Người bị yêu cầu trong vụ việc chống trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

2. Trường hợp số lượng Người bị yêu cầu hoặc phạm vi hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp là quá lớn, không thể tiến hành xác định mức trợ cấp riêng, Cơ quan điều tra có thể giới hạn phạm vi điều tra xác định mức trợ cấp riêng đối với một số Người bị yêu cầu hoặc hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp.

Việc giới hạn phạm vi điều tra được thực hiện theo các quy định sau đây:

Đang theo dõi

a) Việc giới hạn phạm vi điều tra được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu thống kê phù hợp trên cơ sở khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp được sản xuất, xuất khẩu bởi Người  bị yêu cầu hoặc các thông tin mà Cơ quan điều tra có được tại thời điểm chọn mẫu;

Đang theo dõi

b) Khi tiến hành chọn mẫu điều tra, Cơ quan điều tra có thể tiến hành các tham vấn cần thiết với Người bị yêu cầu, các nhà nhập khẩu liên quan đến việc chọn mẫu và phải có sự đồng ý của Người bị yêu cầu này về việc chọn mẫu.

Đang theo dõi

3. Mức trợ cấp được xác định theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Chống trợ cấp.  

Đang theo dõi

4. Mức trợ cấp của Người bị yêu cầu không được điều tra được xác định là mức trợ cấp bình quân gia quyền áp dụng cho Người bị yêu cầu được chọn để xác định mức trợ cấp riêng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 26. Xác định mối quan hệ giữa việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước

Đang theo dõi

1. Khi xác định mối quan hệ giữa việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra có thể xem xét tổng thể các yếu tố sau đây:

Đang theo dõi

a) Mối quan hệ giữa việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam với chứng cứ về thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

Đang theo dõi

b) Số lượng và giá của hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam không được trợ cấp;

Đang theo dõi

c) Mức độ giảm sút của cầu hoặc thay đổi về hình thức tiêu dùng đối với hàng hóa tương tự sản xuất trong nước;

Đang theo dõi

d) Khả năng xuất khẩu và năng suất của ngành sản xuất trong nước;

Đang theo dõi

đ) Các yếu tố khác theo quyết định của Cơ quan điều tra.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra có thể xem xét thêm các yếu tố khác gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước ngoài việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 27. Tham vấn trong điều tra

Đang theo dõi

1. Trước khi tiến hành điều tra và trong quá trình điều tra, Cơ quan điều tra có thể tổ chức phiên tham vấn công khai với các bên liên quan và phân công ít nhất 03 Điều tra viên, trong đó có 01 Điều tra viên làm chủ tọa để điều hành phiên tham vấn.

Đang theo dõi

2. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức phiên tham vấn, các bên liên quan phải gửi văn bản đăng ký tham gia phiên tham vấn cho Cơ quan điều tra trong đó nêu rõ những vấn đề cần tham vấn kèm theo lập luận bằng văn bản.

Đang theo dõi

3. Trình tự tiến hành tham vấn:

Đang theo dõi

a) Chủ tọa tuyên bố khai mạc phiên tham vấn;

Đang theo dõi

b) Người yêu cầu, Người bị yêu cầu trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền lần lượt trình bày trực tiếp bằng lời nói các chứng cứ để bảo vệ quan điểm của mình liên quan đến vụ việc chống trợ cấp. Thời gian cho mỗi bên trình bày không quá 90 phút;

Đang theo dõi

c) Người yêu cầu và Người bị yêu cầu trao nội dung bài phát biểu quy định tại điểm b khoản này bằng văn bản cho Chủ tọa;

Đang theo dõi

d) Các bên liên quan không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này có quyền trao văn bản trình bày quan điểm liên quan đến vụ việc chống trợ cấp của mình cho Chủ tọa;

Đang theo dõi

đ) Chủ tọa, các Điều tra viên đặt câu hỏi và nghe Người yêu cầu, Người bị yêu cầu hoặc đại diện hợp pháp của họ trả lời. Thời gian hỏi và trả lời dành cho mỗi bên không quá 60 phút. Toàn bộ nội dung này sẽ được ghi vào biên bản tham vấn;

Đang theo dõi

e) Chủ tọa tóm tắt nội dung buổi tham vấn và tuyên bố kết thúc.

Đang theo dõi

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, tính từ ngày tổ chức tham vấn, các bên liên quan có quyền gửi văn bản trình bày thêm quan điểm của mình liên quan đến vụ việc chống trợ cấp cho Cơ quan điều tra.

Đang theo dõi

5. Toàn bộ nội dung tham vấn, bao gồm văn bản trình bày của các bên và biên bản tham vấn được Cơ quan điều tra công bố công khai.

Đang theo dõi

6. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra có thể tổ chức phiên tham vấn kín khi có yêu cầu của Người yêu cầu hoặc Người bị yêu cầu. Thành phần tham gia phiên tham vấn kín sẽ được Cơ quan điều tra xem xét, quyết định trên cơ sở yêu cầu của bên yêu cầu tham vấn kín.

Đang theo dõi

Điều 28. Bảo mật thông tin

Đang theo dõi

1. Cơ quan điều tra và Điều tra viên chỉ chịu trách nhiệm bảo mật đối với các thông tin do các bên liên quan cung cấp sau đây:

Đang theo dõi

a) Bí mật quốc gia và bí mật khác theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

b) Thông tin mà bên cung cấp cho là mật và được Cơ quan điều tra chấp nhận đề nghị bảo mật thông tin.

Đang theo dõi

2. Khi cung cấp những thông tin được đề nghị bảo mật theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, bên cung cấp thông tin phải gửi kèm theo thông tin đó bản giải trình chi tiết về lý do đề nghị bảo mật thông tin và bản tóm tắt những nội dung của thông tin mật có thể công bố công khai cho các bên liên quan khác.

Đang theo dõi

3. Trường hợp không chấp nhận đề nghị bảo mật của bên cung cấp thông tin hoặc bên cung cấp thông tin không đồng ý công khai thông tin được đề nghị bảo mật, Cơ quan điều tra sẽ không sử dụng thông tin này và gửi trả lại cho bên cung cấp.

Đang theo dõi

Điều 29. Kết luận sơ bộ

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 90 ngày, tính từ ngày có quyết định điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Cơ quan điều tra công bố kết luận sơ bộ về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại các Điều 13, 14 và 15 Pháp lệnh Chống trợ cấp; trong trường hợp đặc biệt, thời hạn công bố kết luận sơ bộ có thể được gia hạn nhưng không quá 60 ngày.

Đang theo dõi

2. Kết luận sơ bộ phải được thông báo công khai bằng các phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra và phải bao gồm các nội dung sau đây:

Đang theo dõi

a) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người yêu cầu (nếu có);

Đang theo dõi

b) Mô tả hàng hoá nhập khẩu là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ hàng hoá nhập khẩu;

Đang theo dõi

c) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người bị yêu cầu;

Đang theo dõi

d) Mô tả khối lượng, số lượng và trị giá của hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản này trong thời hạn 12 tháng trước khi Người yêu cầu nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;

Đang theo dõi

đ) Mức trợ cấp;

Đang theo dõi

e) Các thông tin, chứng cứ chứng minh việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu được mô tả tại điểm b khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; hoặc các thông tin, chứng cứ chứng minh việc chậm áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước và khó có thể khắc phục được;

Đang theo dõi

g) Lịch trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp;

Đang theo dõi

h) Các thông tin khác mà Cơ quan điều tra cho là cần thiết.

Đang theo dõi

3. Sau 07 ngày làm việc tính từ ngày có kết luận điều tra sơ bộ, Cơ quan điều tra phải gửi bản báo cáo điều tra và kết luận điều tra sơ bộ lên Bộ trưởng Bộ Thương mại và trong trường hợp cần thiết, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời.

Đang theo dõi

Điều 30. Chấm dứt điều tra

Đang theo dõi

1. Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định chấm dứt điều tra theo quy định tại Điều 21 Pháp lệnh Chống trợ cấp.

Đang theo dõi

2. Sau khi có quyết định chấm dứt điều tra, trong vòng 07 ngày làm việc Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo quyết định chấm dứt điều tra trong đó nêu rõ lý do chấm dứt điều tra cho các bên có liên quan bằng văn bản hoặc phương thức thích hợp.

Đang theo dõi

Điều 31. Kết luận cuối cùng

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc quá trình điều tra, Cơ quan điều tra phải công bố kết luận cuối cùng về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra theo quy định tại các Điều 13, 14 và 15 Pháp lệnh Chống trợ cấp và các nội dung quy định tại Điều 26 Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Kết luận cuối cùng và các căn cứ chính để đưa ra kết luận cuối cùng đối với vụ việc điều tra phải được thông báo công khai bằng phương thức thích hợp và phải bao gồm các nội dung sau đây:

Đang theo dõi

a) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người yêu cầu (nếu có);

Đang theo dõi

b) Mô tả hàng hoá nhập khẩu là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ hàng hoá nhập khẩu;

Đang theo dõi

c) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người bị yêu cầu;

Đang theo dõi

d) Mô tả khối lượng, số lượng và trị giá của hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản này trong thời hạn 12 tháng trước khi Người yêu cầu nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;

Đang theo dõi

đ) Mức trợ cấp;

Đang theo dõi

e) Các thông tin, chứng cứ chứng minh việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu được mô tả tại điểm b khoản này gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

Đang theo dõi

g) Lịch trình giải quyết vụ việc chống trợ cấp;

Đang theo dõi

h) Các thông tin khác mà Cơ quan điều tra cho là cần thiết.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, tính từ ngày công bố kết luận cuối cùng, Cơ quan điều tra phải gửi Hội đồng xử lý bộ hồ sơ vụ việc chống trợ cấp, bao gồm các tài liệu sau đây:

Đang theo dõi

a) Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;

Đang theo dõi

b) Báo cáo điều tra;

Đang theo dõi

c) Kết luận sơ bộ;

Đang theo dõi

d) Kết luận cuối cùng và các căn cứ chính để đưa ra kết luận cuối cùng;

Đang theo dõi

đ) Kiến nghị của Cơ quan điều tra.

Đang theo dõi

CHƯƠNG IV

ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG TRỢ CẤP

Đang theo dõi

MỤC 1

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CAM KẾT

Đang theo dõi

Điều 32. Gửi văn bản cam kết

Sau khi có kết luận sơ bộ và chậm nhất không quá 30 ngày trước khi kết thúc giai đoạn điều tra, đại diện hợp pháp hoặc Chính phủ nước, vùng lãnh thổ của Người bị yêu cầu có thể gửi văn bản cam kết về một hoặc các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh Chống trợ cấp (sau đây gọi là Cam kết loại trừ trợ cấp) trực tiếp đến Bộ Thương mại thông qua Cơ quan điều tra hoặc đến các nhà sản xuất trong nước để xem xét trước khi đệ trình lên Cơ quan điều tra.

Đang theo dõi

Điều 33. Xem xét cam kết loại trừ trợ cấp

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được văn bản cam kết loại trừ trợ cấp, Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm xem xét và đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, quyết định.

Đang theo dõi

2. Cam kết loại trừ trợ cấp phải được xem xét dựa trên các căn cứ sau đây:

Đang theo dõi

a) Việc áp dụng cam kết loại trừ trợ cấp có khả năng khắc phục được thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

Đang theo dõi

b) Việc áp dụng cam kết loại trừ trợ cấp không gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội trong nước.

Đang theo dõi

Điều 34. Quyết định về việc cam kết loại trừ trợ cấp

Đang theo dõi

1. Căn cứ  ý kiến đề xuất của Cơ quan điều tra về cam kết loại trừ trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể ra một trong các quyết định sau đây:

Đang theo dõi

a) Quyết định đình chỉ điều tra và chấp nhận cam kết của các bên đưa ra cam kết;

Đang theo dõi

b) Đề nghị bên đưa ra cam kết điều chỉnh nội dung cam kết nhưng không được ép buộc các bên đưa ra cam kết;

Đang theo dõi

c) Quyết định không chấp nhận cam kết và nêu rõ lý do.

Đang theo dõi

2. Các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này phải được công bố công khai cho các bên liên quan bằng phương thức thích hợp.

Đang theo dõi

3. Trường hợp bên đưa ra cam kết chấp nhận đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, bên đưa ra cam kết phải gửi bản cam kết mới đến Cơ quan điều tra.

Đang theo dõi

Điều 35. Giám sát việc thực hiện cam kết loại trừ trợ cấp

Đang theo dõi

1. Bên cam kết phải chịu sự giám sát của Cơ quan điều tra đối với việc thực hiện cam kết.

Đang theo dõi

2. Bên cam kết phải định kỳ cung cấp cho Cơ quan điều tra thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện cam kết và chứng minh tính chính xác của các thông tin, tài liệu đó theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

Đang theo dõi

3. Trường hợp các bên liên quan không thực hiện đúng theo cam kết, gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra phải kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định tiếp tục tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp hoặc ra quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Pháp lệnh Chống trợ cấp.

Đang theo dõi

MỤC 2

ÁP DỤNG THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP

Đang theo dõi

Điều 36. áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời

Đang theo dõi

1. Sau 60 ngày, tính từ ngày có quyết định điều tra, căn cứ vào kết luận sơ bộ và kiến nghị của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời.

Đang theo dõi

2. Quyết định về việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời phải tuân thủ các quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 22 Pháp lệnh Chống trợ cấp.

Đang theo dõi

3. Quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời được công bố công khai, bao gồm các nội dung sau đây:

Đang theo dõi

a) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người yêu cầu (nếu có);

Đang theo dõi

b) Mô tả hàng hoá nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng và xuất xứ hàng hoá nhập khẩu;

Đang theo dõi

c) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời;

Đang theo dõi

d) Thuế suất thuế chống trợ cấp tạm thời;

Đang theo dõi

đ) Ngày có hiệu lực và thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời.

Đang theo dõi

Điều 37. Quyết định của Hội đồng xử lý

Đang theo dõi

1. Trên cơ sở bộ hồ sơ vụ việc chống trợ cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ, Hội đồng xử lý chịu trách nhiệm thảo luận và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:

Đang theo dõi

a) Có hay không có tình trạng trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Có hay không có tình trạng ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây thiệt hại đáng kể;

Đang theo dõi

c) Có hay không có mối quan hệ giữa việc trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp kết quả biểu quyết về các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này là ngang nhau, Hội đồng xử lý quyết định theo phía có ý kiến của Chủ tọa phiên họp.

Đang theo dõi

3. Trong trường hợp quyết định của Hội đồng xử lý theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này khẳng định có trợ cấp và việc trợ cấp là nguyên nhân gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Hội đồng xử lý phải kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp.

Đang theo dõi

Điều 38. áp dụng thuế chống trợ cấp

Đang theo dõi

1. Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại Điều 23 Pháp lệnh Chống trợ cấp, căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và kiến nghị của Hội đồng xử lý quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp.

Trường hợp việc áp dụng thuế chống trợ cấp gây tổn hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể ra quyết định không áp dụng thuế chống trợ cấp.

Đang theo dõi

2. Quyết định về việc áp dụng thuế chống trợ cấp phải tuân thủ các quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 24 Pháp lệnh Chống trợ cấp. 

Đang theo dõi

3. Quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp được công bố công khai, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

Đang theo dõi

a) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người yêu cầu (nếu có);

Đang theo dõi

b) Mô tả hàng hoá nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng thuế chống trợ cấp, trong đó bao gồm tên gọi của hàng hoá, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng;

Đang theo dõi

c) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng thuế chống trợ cấp;

Đang theo dõi

d) Tên nước, vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hoá là đối tượng bị áp dụng thuế chống trợ cấp;

Đang theo dõi

đ) Tóm tắt kết quả điều tra cho thấy sự cần thiết phải áp dụng thuế chống trợ cấp;

Đang theo dõi

e) Thuế suất thuế chống trợ cấp;

Đang theo dõi

g) Ngày có hiệu lực và thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp;

Đang theo dõi

h) Mức chênh lệch về thuế phải hoàn trả (nếu có) theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 39. Hoàn trả khoản chênh lệch về thuế chống trợ cấp tạm thời hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống trợ cấp tạm thời

Việc hoàn trả cho người nộp khoản chênh lệch về thuế chống trợ cấp tạm thời hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống trợ cấp tạm thời theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Pháp lệnh Chống trợ cấp được thực hiện tại cơ quan và địa điểm nộp thuế nhập khẩu theo các quy định sau đây:

Đang theo dõi

1. Hoàn trả toàn bộ khoản chênh lệch về thuế trong trường hợp mức thuế chống trợ cấp trong Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại thấp hơn mức thuế chống trợ cấp tạm thời đã nộp.

Đang theo dõi

2. Hoàn trả toàn bộ khoản thuế chống trợ cấp tạm thời hoặc các khoản bảo đảm thanh toán đã nộp trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định không áp dụng thuế chống trợ cấp.

Đang theo dõi

3. Các khoản chênh lệch về thuế được hoàn trả theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không được tính lãi suất.

Đang theo dõi

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 40. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Đang theo dõi

Điều 41. Trách nhiệm thi hành

Đang theo dõi

1. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu, nộp ngân sách nhà nước các khoản thuế chống trợ cấp nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam; thủ tục hoàn trả khoản chênh lệch về thuế chống trợ cấp tạm thời hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế  chống trợ cấp tạm thời.

Đang theo dõi

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 89/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 89/2005/NĐ-CP

01

Luật Tổ chức Chính phủ

02

Pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 22/2004/PL-UBTVQH11

03

Nghị định 10/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại

04

Quyết định 212/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương kỳ 2014-2018

văn bản cùng lĩnh vực

image

Thông tư 54/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 09/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện và Thông tư 12/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×