Công văn 2993/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá, hành lý xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2993/TCHQ-GSQL

Công văn 2993/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá, hành lý xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2993/TCHQ-GSQLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Đức Kiên
Ngày ban hành:01/07/2002Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Hải quan

tải Công văn 2993/TCHQ-GSQL

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2993/TCHQ-GSQL
NGÀY 01 THÁNG 07 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ XNK, PHƯƠNG TIỆN
VẬN TẢI XUẤT NHẬP CẢNH QUA CỬA KHẨU ĐƯỜNG BỘ

 

Kính gửi: Cục hải quan các Tỉnh, thành phố.

 

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001, Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan, Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá, hành lý xuất nhập khẩu phương tiện vận tải: xe ôtô, xe gắn máy (dưới đây gọi tắt là xe) xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường bộ như sau:

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Tổ chức, cá nhân có hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, xe xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ đều phải làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát hải quan.

2. Ngay khi đến cửa khẩu, người lái xe phải dừng xe đúng nơi quy định để làm thủ tục hải quan theo quy định tại mục II công văn này. Riêng đối với xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh người điều khiển xe khai vào mục thứ 14 của Tờ khai nhập - xuất cảnh Việt Nam CHY-2000. Nội dung khai: tên xe, số khung, số máy, biển kiểm soát.

3. Thời điểm xác định xe và hàng hoá nhập khẩu đến cửa khẩu là thời điểm Chi cục Hải quan cửa khẩu chấp nhận khai báo hải quan và đăng ký vào Sổ theo dõi ôtô, xe máy tạm nhập - tái xuất (ký hiệu HQ/2002/03A-PTVT) và Sổ theo dõi ôtô, xe máy tạm xuất - tái nhập (ký hiệu HQ/2002/03B-PTVT) ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/05/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan và chính sách quản lý xuất nhập khẩu, chính sách thuế đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

5. Các Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm phân công công chức Hải quan thực hiện việc giám sát hải quan đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, xe xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong địa bàn khu vực cửa khẩu; Phối hợp cung cấp thông tin giữa các đơn vị Hải quan với nhau và giữa đơn vị Hải quan với các lực lượng chức năng trên địa bàn trong công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.

II. THỦ TỤC HẢI QUAN

1. Tại điểm kiểm soát giáp biên giới:

1.1. Đối với xe nhập cảnh:

a. Trách nhiệm của lái xe:

- Dừng xe đúng nơi quy định tại cửa khẩu, xuất trình giấy tờ và xe để Hải quan kiểm tra, vào Sổ theo dõi.

- Ký xác nhận vào Sổ theo dõi của Hải quan.

b. Trách nhiệm của Hải quan:

- Kiểm tra xe và giấy tờ về xe do lái xe xuất trình và vào Sổ theo dõi.

- Giám sát xe nhập cảnh.

1.2. Đối với xe xuất cảnh:

a. Trách nhiệm của lái xe:

Xuất trình tờ khai xe ôtô xuất cảnh, tờ khai hàng xuất khẩu (nếu xe chở hàng xuất khẩu) đã làm thủ tục hải quan.

b. Trách nhiệm của Hải quan:

- Tiếp nhận, kiểm tra xe và các giấy tờ do lái xe xuất trình và vào Sổ theo dõi.

- Thông qua công tác giám sát, công tác thu thập, tiếp nhận thông tin khác liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nếu có căn cứ khẳng định là có hàng lậu hoặc trốn thuế thì báo cáo Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo kiểm tra lại để phát hiện vi phạm và xử lý theo quy định của Pháp luật.

- Thực hiện việc giám sát xe và hàng hoá cho đến khi thực hiện xuất qua biên giới.

2. Tại trụ sở làm thủ tục hải quan cửa khẩu:

Tại Trụ sở làm thủ tục hải quan cửa khẩu, Hải quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

2.1. Thủ tục hải quan cho xe xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:

2.1.1. Lái xe có trách nhiệm khai và nộp cho Hải quan những giấy tờ sau:

a. Đối với xe ôtô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh:

- Tờ khai xe ôtô xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đường bộ (ký hiệu HQ/2002/01/PTVT ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan): 02 bản chính

- Tờ khai hành lý xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe (nếu ô tô lưu hành ngoài khu vực cửa khẩu): 01 bản chính

- Danh sách hành khách (nếu có chuyên chở hành khách): 01 bản chính

b. Đối với xe ô tô của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu sau đó quay về nước ngay và xe ô tô Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu ngay tại khu vực cửa khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam ngay thì không yêu cầu khai và nộp các giấy tờ theo quy định trên.

c. Đối với xe ô tô du lịch, xe chở hành khách tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập có thời hạn:

Ngoài việc nộp các giấy tờ quy định tại điểm a, lái xe còn phải nộp cho Hải quan một trong những giấy tờ sau:

- Giấy phép do cơ quan Công an cấp (đối với xe tạm nhập): 01 bản chính

- Giấy phép của Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp (đối với xe tạm xuất - tái nhập không cùng cửa khẩu): 01 bản chính

- Giấy đăng ký tạm lưu hành (đối với xe tạm nhập) do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính

2.1.2. Hải quan có trách nhiệm:

a. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan do lái xe nộp.

b. Đối chiếu Tờ khai với thực tế xe.

c. Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định cho phép xe được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh vào Tờ khai xe ô tô xuất nhập cảnh HQ/2002/01-PTVT

d. Trả lái xe 01 bản chính Tờ khai xe ô tô xuất nhập cảnh HQ/2002/01-PTVT để làm chứng từ đi đường.

e. Vào sổ theo dõi, lưu hồ sơ hải quan theo quy định

2.1.3. Việc cấp giấy phép cho xe Việt Nam tạm xuất - tái nhập có thời hạn thực hiện như sau:

a. Trường hợp xe tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa khẩu thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu cho phép bằng cách ghi trực tiếp lên tờ khai nhập xuất cảnh Việt Nam - CHY - 2000 của lái xe.

b. Trường hợp xe tạm xuất - tái nhập không cùng một cửa khẩu thì chủ xe hoặc lái xe phải có văn bản đề nghị (nội dung gồm: tên chủ xe, tên lái xe, loại xe, nhãn hiệu xe, số khung, số máy, biển kiểm soát, cửa khẩu tạm xuất, cửa khẩu tái nhập, thời gian tạm xuất, thời gian tái nhập) gửi Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có cửa khẩu xe tạm xuất để được cấp giấy phép.

Giấy phép (ký hiệu GP/2002/02-PTVT ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/05/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) gồm 03 bản: Giao chủ xe hoặc lái xe 02 bản để nộp cho Hải quan cửa khẩu tạm xuất, cửa khẩu tái nhập mỗi nơi 01 bản; lưu Hải quan cấp giấy phép 01 bản. Giấy phép này có giá trị thực hiện cả ở cửa khẩu tạm xuất và cửa khẩu tái nhập.

2.2. Thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:

2.2.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục tại cửa khẩu:

Thực hiện theo quy định hiện hành về thủ tục hải quan đối với 01 lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

2.2.2. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

a. Thực hiện theo quy định hiện hành về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

b. Xác nhận thực xuất đối với hàng hoá xuất khẩu.

2.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mua bán qua biên giới nơi có tổ chức Hải quan (hiện nay có nơi gọi là xuất nhập khẩu biên giới, có nơi gọi là xuất nhập khẩu tiểu ngạch):

2.3.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu biên giới:

- Thủ tục hải quan được thực hiện như quy định đối với lô hàng xuất khẩu chính ngạch, nhưng không yêu cầu chủ hàng phải có hợp đồng mua bán.

- Tờ khai hải quan được sử dụng cho loại hình xuất khẩu này là Tờ khai hàng hoá xuất khẩu biên giới (ký hiệu HQ/2002-XKBG ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan). Tờ khai này chỉ có giá trị để thống kê thương mại, không có giá trị để hoàn thuế đầu vào (Giá trị gia tăng, Tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu) và giải quyết các chính sách khác.

2.3.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu biên giới:

- Thủ tục hải quan được thực hiện như quy định đối với lô hàng nhập khẩu chính ngạch, nhưng không yêu cầu chủ hàng phải có hợp đồng mua bán, hoá đơn thương mại, vận tải đơn.

- Tờ khai hải quan được sử dụng cho loại hình nhập khẩu này là Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (ký hiệu HQ/2002-NK ban hành kèm theo Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan).

2.4. Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh:

- Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh vượt tiêu chuẩn định lượng được miễn thuế thì Hải quan thực hiện việc thu thuế theo luật định. Việc tính thuế thực hiện trực tiếp trên Tờ khai nhập xuất cảnh Việt Nam - CHY 2000.

- Trường hợp khách có nhiều loại hàng hoá phải nộp thuế nhưng không khai được hết trên Tờ khai nhập xuất cảnh thì Hải quan hướng dẫn khách khai vào Tờ khai hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch (ký hiệu HQ/2002-PMD ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan). Thủ tục khai và kiểm tra hải quan thực hiện theo quy định hiện hành.

2.5. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân khu vực biên giới:

Hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân khu vực biên giới nếu vượt mức quy định thì Hải quan thực hiện việc thu thuế theo Luật định, nhưng không yêu cầu phải khai trên tờ khai hải quan. Việc tính thuế thực hiện trực tiếp trên biên lai thuế.

3. Tại Trạm kiểm soát phía sau Trụ sở làm thủ tục hải quan về phía nội địa:

3.1. Hải quan có trách nhiệm:

a. Đối với hàng hoá xuất khẩu, xe xuất cảnh: Hải quan không phải làm thủ tục.

b. Đối với hàng hoá nhập khẩu, xe nhập cảnh đi từ cửa khẩu vào nội địa:

- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đã làm thủ tục hải quan do lái xe hoặc chủ hàng xuất trình.

- Thông qua công tác giám sát, công tác thu thập, tiếp nhận thông tin khác liên quan đến lô hàng nhập khẩu, nếu có căn cứ khẳng định là có hàng lậu hoặc trốn thuế thì báo cáo Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo kiểm tra lại để phát hiện vi phạm và xử lý theo quy định của Pháp luật.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Căn cứ nội dung các công việc phải làm trên đây và đặc điểm thực tế tại cửa khẩu, Cục trưởng Cục Hải quan Tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, phân công nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận công chức Hải quan thực hiện các quy định trong công văn hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo Tổng cục để được hướng dẫn.

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi