Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3107:1993 Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp vebe xác định độ cứng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN3107:1993

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3107:1993 Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp vebe xác định độ cứng
Số hiệu:TCVN3107:1993Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Xây dựng
Ngày ban hành:01/01/1993Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 3107 : 1993

HỖN HỢP BÊ TÔNG NẶNG - PHƯƠNG PHÁP VEBE XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG
Heavyweight concrete compounds - Vebe test

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử độ cứng của hỗn hợp bê tông nặng bằng nhớt kế vebe.

Độ cứng của hỗn hợp bê tông được xác định bằng thời gian để đầm phẳng, chặt một khối hỗn hợp bê tông hình nón cụt sau khi tạo hình trong nhớt kế Vebe.

Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho hỗn hợp bê tông có cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu tới 40mm.

1. Thiết bị thử

Nhớt kế Vebe (hình 1);

Bàn rung;

Thanh thép tròn, trơn đường kính 16mm, dài 600mm, hai đầu múp tròn;

Đồng hồ bấm giây;

1.1. Nhớt kế Vebe được làm bằng thép gồm một thùng hình trụ đáy kín (A) , bên trong đặt một côn tạo hình hỗn hợp bê tông (B) , và một phễu đổ hỗn hợp (D). Trên thùng có một đĩa mica phẳng (C). Đĩa này có thể trượt tự do theo phương thẳng đứng nhờ thanh trượt (J) gắn với một tay đỡ (N). Tay đỡ (N) trượt hoặc giữ cố định bằng vít hãm (F) trong ống (M) bắt cố định với đế bàn rung (K).

Tổng khối lượng đĩa mica, thanh trượt và đệm thép (P) dùng để căn chỉnh khối lượng bằng 2750 ± 50.

1.2. Bàn rung với nhớt kế khi chưa có hỗn hợp phải đảm bảo có độ rung với tần số 2900 ± 100 vòng phút và biên độ 0,5 r 0,0l. Bàn rung cần có bộ phận để kẹp chặt nhớt kế. Khi bộ phận này có cấu tạo theo nguyên tắc điện từ thì thanh trượt (J) và đệm thép (P) phải được thay bằng vật liệu không nhiễm từ.

2. Lấy mẫu

Lấy và chuẩn bị mẫu hỗn hợp bê tông để thử theo TCVN 3105 : 1993. Thể tích hỗn hợp thử cần lấy khảng 8 lít.

3. Tiến hành thử

3.1. Vệ sinh dụng cụ, dùng giẻ ướt lau các phần thiết bị phải tiếp xúc với hỗn hợp bê tông trong quá trình thử.

3.2. Kẹp chặt thùng hình trụ (A) của nhớt kế lên mặt bàn rung (G), mở vít hãm (F) xoay đĩa mica (C) ra ngoài. Đặt côn (B) vào thùng, định vị côn (B) bằng vòng giữ và đặt phễu (D) lên miệng côn.

 

3.3. Đổ, chọc hôn hợp bê tông trong côn (B) rồi tháo côn khỏi khối hỗn hợp vừa tạo hình như các điều 3.4, 3.5 TCVN 3106 : 1993.

3.4. Mở vít (F) xoay tay đỡ (N) và đĩa mica (C) lên phía trên khối hỗn hợp vào vị trí tâm đĩa trùng với tâm thùng rồi siết vít (F) hãm chặt tay đỡ.

3.5. Từ từ mở vít (Q) hạ đĩa xuống mặt trên của khối hỗn hợp, đọc giá trị độ sụt của hỗn hợp theo vạch khắc ở thanh trượt. Sau đó đồng thời bật đầm rung và bấm đồng hồ giây. Theo dõi sự lún dần cả khối hỗn hợp và đĩa mica. Tiến hành cho tới khi thấy hồ xi măng vừa phủ kín mặt dưới của đĩa mica thì tắt đồng hồ và ngừng rung. Ghi lại thời gian đo được.

4. Tính kết quả

4.1. Độ cứng của hỗn hợp bê tông được tính bằng giây chính xác tới l giây là thời gian đo được ở mục 3.5 tiêu chuẩn này.

4.2. Nếu thời gian đo được nhỏ hơn 5 giây hoặc lớn hơn 30 giây, hỗn hợp bê tông được coi là không thích hợp để xác định độ cứng theo phương pháp Vebe.

5. Biên bản thử.

Trong biên bản thử ghi rõ :

- Nơi lấy mẫu;

- Ngày giờ lấy mẫu vạ thử mẫu;

- Độ cứng Vebe tính bằng giây;

- Độ sụt của hỗn hợp (nếu có);

- Chữ ký của người thử.

Phụ lục

Xác định độ cứng của hỗn hợp bê tông bằng phương pháp Skramtaev

1. Thiết bị thử

Khuôn hình nón cụt và phễu đổ hỗn hợp (hình 2);

Khuôn hình lập phương kích thước trong 200 x 200 x 200mm;

Bàn rung (theo điều 1.2 của tiêu chuẩn này);

Thanh thép tròn trơn đường kính 16mm, dài 600mm, hai đầu múp tròn;

Đồng hồ bấm giây.

2. Tiến hành thử

Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và các dụng cụ thử theo các điều 2 và 3.1 của tiêu chuẩn này. Kẹp chặt khuôn lập phương lên bàn rung, đặt côn vào khuôn và phễu miệng côn. Đổ chọc hỗn hợp bê tông trong côn rồi nhấc côn khỏi hỗn hợp vừa tạo hình theo chỉ dẫn ở các điều 3.4 - 3.5 TCVN 3106 : 1993. Sau đó đồng thời bật đầm rung và bấm đồng hồ giây. Tiến hành rung cho tới khi hỗn hợp bê tông san đầy các góc và tạo thành mặt phẳng trong khuôn thì tắt đồng hồ và đầm rung. Ghi lại thời gian đo được.

Tiến hành thử hai lần theo điều 3.6 của tiêu chuẩn này cho mỗi hỗn hợp bê tông.

3. Tính kết quả thử

Thời gian đã đo được nhân với hệ số 0,7 để tính chuyển về kết quả thử theo nhớt kế Vebe chính là độ cứng của hỗn hợp bê tông.

Kết quả thử được ghi thành biên bản như mục 5 TCVN 3107 : 1993.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi