Thông tư 08/2010/TT-BXD về phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 08/2010/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2010/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/07/2010 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giá hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong thời hạn hợp đồng - Ngày 29/7/2010, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 08/2010/TT-BXD hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng áp dụng đối với những công trình sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
Điểm đáng lưu ý của Thông tư là phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng được quy định rất rõ ràng so với những quy định trước đây tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD.
Việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn theo thỏa thuận của hợp đồng. Đây là một nguyên tắc mới rất quan trọng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.
Các loại hợp đồng được điều chỉnh giá bao gồm: hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian. Ngoài ra, đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ % chỉ được điều chỉnh giá hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.
Thêm vào đó, Thông tư cũng quy định rõ ràng các trường hợp cụ thể được điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng. Đặc biệt mỗi loại hợp đồng cụ thể được áp dụng từng phương pháp điều chỉnh khác nhau.
Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2010.
Xem chi tiết Thông tư 08/2010/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 08/2010/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ XÂY DỰNG Số: 08/2010/TT-BXD |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIÁ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng,
Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Nguyên tắc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo Điều 34 của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:
Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc trong hợp đồng.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIÁ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Nếu các công việc bổ sung chưa có đơn giá trong hợp đồng, thì các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện. Đối với các công việc phát sinh đã có đơn giá trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng đã ký.
Việc xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thoả thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng công việc phát sinh. Đơn giá mới được xác định theo Thông tư hướng dẫn về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng và các thoả thuận trong hợp đồng.
Giá trị hợp đồng bổ sung sẽ bằng tỷ lệ (%) như đã quy định trong hợp đồng nhân với giá trị khối lượng công việc bổ sung.
Khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng và được phép của cấp quyết định đầu tư, đồng thời các bên có thoả thuận trong hợp đồng thì các bên phải lập phụ lục hợp đồng bổ sung trong đó cần xác định rõ đơn giá mới sau khi điều chỉnh. Việc xác định đơn giá mới được thực hiện theo nguyên tắc thoả thuận trong hợp đồng.
1. Điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp dùng hệ số điều chỉnh giá
Việc điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện theo công thức sau:
GTT = GHĐ x Pn (1)
Trong đó:
- GTT: Là giá thanh toán tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”. “GTT” có thể là giá thanh toán cho cả hợp đồng, hoặc của hạng mục công trình, hoặc loại công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng.
- GHĐ : Là giá trong hợp đồng đã ký tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”. “GHĐ” có thể là giá trị của cả hợp đồng, hoặc của hạng mục công trình, hoặc loại công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng.
- Pn: Là hệ số điều chỉnh giá (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng đối với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.
“Pn” được xác định tương ứng và phù hợp với giá thanh toán “GTT”, cụ thể:
+ Nếu “GTT” là giá thanh toán của cả hợp đồng tại thời điểm “n”, thì “Pn” là hệ số điều chỉnh giá được xác định cho cả hợp đồng tương ứng trong khoảng thời gian “n”.
+ Nếu “GTT ” là giá thanh toán cho hạng mục công trình trong hợp đồng tại thời điểm “n”, thì “Pn” là hệ số điều chỉnh giá được xác định cho hạng mục công trình tương ứng trong hợp đồng trong khoảng thời gian “n”.
+ Nếu “GTT” là giá thanh toán cho loại công việc hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng tại thời điểm “n”, thì “Pn” là hệ số điều chỉnh giá được xác định cho loại công việc hoặc yếu tố chi phí tương ứng trong hợp đồng trong khoảng thời gian “n”.
Khi điều chỉnh giá hợp đồng theo công thức (1) thì cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy định việc sử dụng nguồn thông tin về giá hoặc nguồn chỉ số giá của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh giá hợp đồng.
“Pn” được xác định và áp dụng đối với một số trường hợp cụ thể sau:
a) Trường hợp điều chỉnh cho tất cả các yếu tố chi phí (điều chỉnh cả vật liệu, nhân công, máy thi công), hệ số “Pn” được xác định như sau:
(2)
Trong đó:
- a: Là hệ số cố định, được xác định trong bảng số liệu điều chỉnh tương ứng trong hợp đồng, thể hiện phần không điều chỉnh giá của các khoản thanh toán theo hợp đồng (hoặc theo hạng mục, hoặc công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng).
- b, c, d… : Là các hệ số biểu thị tỷ lệ (tỷ trọng) của các yếu tố chi phí liên quan đến việc thực hiện công việc trong hợp đồng (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…) được nêu trong bảng số liệu điều chỉnh tương ứng.
- Tuỳ từng trường hợp điều chỉnh (cho cả hợp đồng, hoặc hạng mục công trình, hoặc công việc) để xác định các hệ số a, b, c, d…tương ứng cho phù hợp. Các hệ số a, b, c, d… do các bên tính toán, xác định và thoả thuận trong hợp đồng.
- Tổng các hệ số: a+b+c+d+… = 1
- Ln, En, Mn,…: Là các chỉ số giá hoặc giá hiện hành tương ứng với mỗi loại chi phí (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…) cho thời gian “n”, được xác định trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng.
- Lo, Eo, Mo,…: Là các chỉ số giá hoặc giá gốc tương ứng với mỗi loại chi phí (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…), được xác định trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày đóng thầu.
- Các hệ số a, b, c, d,… và các chỉ số Lo, Eo, Mo,… phải được xác định trong hồ sơ hợp đồng.
- Trường hợp mà tiền tệ của chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh (được nêu trong bảng) không phải là tiền tệ thanh toán tương ứng, thì sẽ được chuyển đổi sang tiền tệ thanh toán tương ứng theo tỷ giá bán ra do ngân hàng Nhà nước Việt Nam ấn định vào ngày mà chỉ số giá hoặc giá sẽ được yêu cầu áp dụng.
- Trường hợp bên nhận thầu không hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định trong hợp đồng do nguyên nhân chủ quan của nhà thầu thì việc điều chỉnh giá sẽ được thực hiện dựa trên mỗi chỉ số giá hoặc giá được áp dụng trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán theo thời gian quy định trong hợp đồng hoặc thời điểm thực hiện công việc do bên giao thầu quyết định.
b) Trường hợp điều chỉnh cho 2 yếu tố chi phí, hệ số “Pn” được xác định như sau:
- Điều chỉnh chi phí vật liệu và nhân công:
(3)
+ Các đại lượng a, b, d, Ln, Lo, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + b + d =1
- Điều chỉnh chi phí vật liệu và máy:
(4)
+ Các đại lượng a, c, d, En, Eo, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + c + d =1
- Điều chỉnh chi phí nhân công và máy:
(5)
+ Các đại lượng a, b, c, Ln, Lo, En, Eo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + b + c =1
c) Trường hợp điều chỉnh cho 1 yếu tố chi phí:
Khi điều chỉnh giá cho một yếu tố chi phí trong hợp đồng (như chỉ điều chỉnh chi phí nhân công hoặc chi phí máy thi công hoặc chi phí vật liệu hoặc cho một số loại vật liệu chủ yếu…), hệ số “Pn” được xác định như sau:
- Điều chỉnh chi phí nhân công:
(6)
+ Các đại lượng a, b, Ln, Lo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + b =1
- Điều chỉnh chi phí máy thi công:
(7)
+ Các đại lượng a, c, En, Eo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + c =1
- Điều chỉnh chi phí vật liệu:
(8)
+ Các đại lượng a, d, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + d =1
- Trường hợp điều chỉnh giá cho một số loại vật liệu chủ yếu:
(9)
+ Đại lượng “a” xác định như trong công thức (2)
+ d1, d2, d3 … là hệ số biểu thị tỷ lệ (tỷ trọng) chi phí của loại vật liệu chủ yếu được điều chỉnh giá trong hợp đồng.
+ Mn1, Mn2, Mn3, Mo1, Mo2, Mo3,… là các chỉ số giá hoặc giá của các loại vật liệu được điều chỉnh giá tại thời điểm “n “ và thời điểm gốc.
+ Tổng các hệ số: a + d1 + d2 + d3 +… = 1
Ngoài phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này, đối với các hợp đồng xây dựng đơn giản có thể điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp bù trừ trực tiếp.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |