Thông tư 08/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 08/2006/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2006/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Công tác bảo trì công trình xây dựng - Theo Thông tư số 08/2006/TT-BXD ban hành ngày 24/11/2006, Bộ Xây dựng hướng dẫn: các chủ đầu tư, quản lý chung cư cao tầng, khách sạn, công sở... cần thuê tổ chức, chuyên gia định kỳ không quá 5 năm/lần kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình. Việc kiểm tra định kỳ sẽ do các tổ chức, chuyên gia chuyên ngành có năng lực phù hợp với loại, cấp công trình thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng... Bên cạnh đó, để phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng còn có thể áp dụng các biện pháp kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất (thường sau khi xảy sự cố bất thường như: bão, lũ, hoả hoạn, động đất, va chạm lớn...) hoặc khi có nghi ngờ về một vấn đề gì đó của công trình mà qua kiểm tra chi tiết chưa xác định rõ nguyên nhân, hoặc khi cần khai thác công trình với tải trọng lớn hơn... Các nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, trường học, bệnh viện, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị... và một số loại công trình chịu tác động môi trường cao khác cần phải được kiểm tra định kỳ, đánh giá chất lượng không quá 3 năm/lần. Các công trình di sản văn hoá đã được xếp hạng cấp quốc gia và thế giới phải được kiểm tra chất lượng không quá 1 năm/lần. Công tác bảo trì cũng cần phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng kể từ ngày nghiệm thu công tác bảo trì, đưa công trình vào tiếp tục sử dụng đối với các công trình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ và không ít hơn 24 tháng đối với các công trình sửa chữa vừa và lớn. Chủ sở hữu, quản lý sử dụng phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật khi sửa chữa công trình có kinh phí dưới 7 tỉ đồng và lập dự án đầu tư khi sửa chữa công trình có kinh phí trên 7 tỉ đồng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể, từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 08/2006/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 08/2006/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 08/2006/TT-BXD NGÀY 24 THÁNG 11
NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
Căn
cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
Căn cứ
Nghị định số 36/2003/ NĐ-CP ngày 04/4/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Xây dựng,
Bộ
Xây dựng hướng dẫn thực hiện công tác
bảo trì công trình xây dựng như sau:
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
Thông tư này hướng
dẫn các tổ chức và cá nhân
có liên quan về nội dung, trình tự thực
hiện bảo trì công trình xây dựng đối với các
công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, hình
thức sở hữu trên lãnh
thổ Việt Nam.
2. Mục đích của công tác
bảo trì
Công tác bảo trì nhằm duy trì
những đặc trưng kiến trúc, công năng công
trình đảm bảo công trình được vận hành
và khai thác phù hợp yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử
dụng.
3. Hồ sơ, tài liệu phục
vụ công tác bảo trì
3.1. Các
hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo trì
công trình xây dựng bao gồm:
a) Hồ sơ hoàn công công trình xây dựng
(hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất
lượng);
b) Sổ theo dõi quá trình vận hành hoặc
sử dụng của công trình;
c) Quy trình bảo trì công trình xây dựng;
d) Hồ
sơ, tài liệu kiểm tra định kỳ công trình
hoặc bộ phận, hạng mục công trình trong
thời gian khai thác sử dụng công trình;
đ) Các tiêu
chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình.
3.2. Hồ sơ, tài liệu phục vụ
công tác bảo trì phải được lưu giữ và
bổ sung kịp thời những thay đổi của
công trình.
4. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong công tác bảo trì
4.1. Đối với nhà
thầu thiết kế: Lập quy trình bảo trì công trình
xây dựng.
4.2. Đối với chủ sở
hữu, chủ quản lý sử dụng:
a) Tổ chức thực hiện bảo
trì theo quy trình công trình xây dựng do nhà thầu thiết
kế lập;
b) Khuyến khích áp dụng Thông tư này
đối với các công trình nhà ở đơn lẻ
ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nhà dân có quy mô
dưới 2 tầng nhưng không nằm trên mặt
phố.
4.3. Đối với các Bộ có
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Ban hành văn bản
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo
trì công trình và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật bảo trì các công trình
xây dựng chuyên ngành do Bộ quản lý trên phạm vi
cả nước;
b) Kiểm tra, đôn đốc
công tác quản lý Nhà nước về công tác bảo trì công
trình xây dựng của các địa phương.
4.4. Đối với Ủy ban Nhân dân
cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm quản lý Nhà nước về công tác bảo trì
công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý. Sở Xây dựng giúp Ủy ban Nhân dân
cấp tỉnh thống nhất quản lý công tác bảo
trì công trình xây dựng trên địa bàn. Các Sở có
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm
quản lý công tác bảo trì các công trình xây dựng chuyên
ngành.
a) Đối với
Sở Xây dựng:
- Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn;
thực hiện kiểm tra việc tuân thủ quy
định về công tác bảo trì công trình xây dựng
đối với các công trình được đầu
tư xây dựng không phân biệt nguồn vốn từ
cấp III đến cấp đặc biệt, các công
trình được xây dựng có ảnh hưởng
tới kiến trúc đô thị, các công trình khi xảy ra
sự cố có nguy cơ gây thảm họa cho
người, tài sản và môi trường.
- Giúp Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh
tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng hàng năm về
công tác bảo trì công trình dân dụng và công nghiệp vật
liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô
thị không phân biệt nguồn vốn với cấp công
trình từ cấp III đến cấp đặc
biệt, các công trình có ảnh hưởng tới kiến
trúc đô thị do địa phương quản lý.
b) Đối với các Sở có
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở
Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Giao thông Vận tải (hoặc Sở Giao thông Công
chính) có trách nhiệm hàng năm thực hiện kiểm tra
việc tuân thủ các quy định về công tác bảo
trì và báo cáo Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh và Bộ có
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giao thông, thủy
lợi, công nghiệp không phân biệt nguồn vốn trong
địa giới hành chính do địa phương
quản lý.
c)
Đối với Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì và
phối hợp với Sở Xây dựng hướng
dẫn và kiểm tra chủ quản lý sử dụng
thực hiện công tác bảo trì các công trình xây dựng
được công nhận là di tích lịch sử, văn
hóa quốc gia trên địa bàn quản lý theo quy
định.
Hàng năm Sở Văn hóa - Thông tin báo
cáo UBND cấp tỉnh và Bộ Văn hóa -Thông tin, Bộ Xây
dựng về công tác bảo trì các công trình xây dựng
đã được công nhận là di tích lịch sử,
văn hóa quốc gia.
5. Cấp bảo trì công trình xây dựng
Công việc bảo trì công trình xây
dựng được thực hiện theo các cấp
bảo trì như sau:
5.1.
Cấp duy tu, bảo dưỡng: được tiến
hành thường xuyên để đề phòng hư
hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình.
5.2. Cấp sửa chữa nhỏ:
được tiến hành khi có hư hỏng ở
một số chi tiết của bộ phận công trình
nhằm khôi phục chất lượng ban đầu
của các chi tiết đó.
5.3. Cấp sửa chữa vừa:
được tiến hành khi có hư hỏng hoặc
xuống cấp ở một số bộ phận công trình
nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của
các bộ phận công trình đó.
5.4. Cấp sửa chữa lớn:
được tiến hành khi có hư hỏng hoặc
xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình
nhằm khôi phục chất lượng ban đầu
của công trình.
6. Nguồn kinh phí thực hiện công tác
bảo trì
6.1. Đối với các công sở mà
chủ quản lý sử dụng là các cơ quan hành chính
công: kinh phí thực hiện bảo trì được
lấy từ chi phí
thường xuyên thuộc ngân sách nhà nước.
6.2. Đối với các công sở mà
chủ quản lý sử dụng là các cơ quan hành chính
sự nghiệp: kinh phí thực hiện bảo trì một
phần đuợc lấy từ chi phí thường xuyên
thuộc ngân sách nhà nước, một phần lấy
từ nguồn vốn tự có do các hoạt động có
thu đem lại.
6.3. Nhà chung cư: nguồn kinh phí
thực hiện bảo trì được quy định
tại Luật Nhà ở và Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
6.4. Các công trình dân dụng và công
nghiệp khác: Chủ sở hữu, chủ quản lý
sử dụng phải tự lo kinh phí thực hiện
bảo trì.
6.5. Các công trình chuyên ngành:
a) Công trình giao thông: nguồn kinh phí
thực hiện bảo trì được quy định
tại Nghị định
của Chính phủ số 168/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003
của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn của Bộ
Giao thông Vận tải.
b) Các công trình chuyên ngành khác do Chính phủ
và các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành ban
hành quy định cụ thể.
II. TRÌNH TỰ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
1. Trình tự thực hiện
Công tác bảo trì công trình
xây dựng được thực hiện theo quy trình
bảo trì. Nội dung quy trình bảo trì tuân thủ các quy
định của Tiêu chuẩn về bảo trì công trình
xây dựng. Trình tự thực hiện bảo trì gồm
các bước sau:
1.1. Đối với công trình
xây dựng mới, việc thực hiện bảo trì theo
quy trình do nhà thầu thiết kế lập.
1.2. Đối với công trình
đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì,
chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng
phải thuê tổ chức kiểm định chất
lượng công trình có đủ điều kiện
năng lực kiểm định, đánh giá chất
lượng và lập quy trình bảo trì công trình.
1.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng
công trình:
Chủ đầu tư, chủ quản
lý sử dụng phải tổ chức kiểm tra
để đánh giá chất lượng công trình nhằm
ngăn ngừa sự xuống cấp của công trình.
Hoạt động kiểm tra thực hiện theo các
thời điểm như sau:
a) Kiểm tra thường xuyên: Do
chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng
thực hiện để phát hiện kịp thời
dấu hiệu xuống cấp.
b) Kiểm tra định kỳ: Do các
tổ chức và chuyên gia chuyên ngành có năng lực phù
hợp với loại, cấp công trình thực hiện theo
yêu cầu của chủ đầu tư, chủ quản
lý sử dụng.
Thời gian phải kiểm tra
định kỳ được quy định cụ
thể như sau:
- Không quá 03 năm / 1 lần đối
với các đối tượng: nhà hát, rạp chiếu
bóng, rạp xiếc, trường học, bệnh viện,
sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và các
công trình xây dựng có chức năng tương tự, các
công trình chịu tác động môi trường cao.
- Không quá 05 năm / 1 lần đối
với các đối tượng: các công trình dân dụng
khác (nhà chung cư cao tầng, khách sạn, công sở, nhà làm
việc), công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Không quá 01 năm / 1 lần đối
với đối tượng: các công trình di sản văn
hóa đã đuợc xếp hạng cấp quốc gia và
thế giới.
Sau khi có kết quả kiểm tra
định kỳ, tùy theo thực trạng chất
lượng công trình mà chủ sở hữu hoặc
chủ quản lý sử dụng quyết định
chọn cấp bảo trì cho phù hợp.
c) Kiểm tra đột xuất
(kiểm tra bất thuờng): được tiến hành
sau khi có: sự cố bất thường (lũ bão,
hoả hoạn, động đất, va chạm
lớn,...), sửa chữa, nghi ngờ về khả
năng khai thác sau khi đã kiểm tra chi tiết mà không xác
định rõ nguyên nhân hoặc khi cần khai thác với
tải trọng lớn hơn. Công việc này phải do các
chuyên gia và các tổ chức có đủ điều
kiện năng lực thực hiện.
1.4. Chủ sở hữu, chủ
quản lý sử dụng tự thực hiện công tác
bảo trì công trình xây dựng (nếu đủ
điều kiện năng lực) hoặc lựa chọn
tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực thực hiện bảo trì công trình theo các
cấp bảo trì.
1.5. Giám
sát, nghiệm thu và bảo hành công tác bảo trì công trình:
a) Chủ sở hữu, chủ quản
lý sử dụng phải tổ chức giám sát thi công và
nghiệm thu công tác bảo trì công trình theo quy định
của Luật Xây dựng, các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thi hành và nội dung hợp
đồng ký kết với nhà thầu thực hiện
bảo trì công trình. Trong trường hợp không đủ
điều kiện năng lực chủ quản lý sử
dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn có
đủ điều kiện năng lực thực
hiện giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công
trình.
b) Đối với công trình nhà ở thì
công tác bảo trì phải tuân thủ theo Điều 75,
Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79,
Điều 80, Điều 81 và Điều 82 của
Luật Nhà ở.
c) Thời
hạn bảo hành công tác bảo trì được tính
từ ngày chủ sở hữu, chủ quản lý sử
dụng ký biên bản nghiệm thu công tác bảo trì
để đưa vào sử dụng và được quy
định thời gian như sau:
- Không ít hơn 06 tháng đối với
mọi loại công trình được thực hiện
bảo trì cấp duy tu, bảo dưỡng và sửa
chữa nhỏ;
- Không ít hơn 24 tháng đối
với mọi loại công trình được thực
hiện bảo trì cấp sửa chữa vừa, sửa
chữa lớn.
1.6. Kinh phí bảo hành công tác bảo trì
thực hiện theo quy định tại Điều 29
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Chủ
sở hữu, chủ quản lý sử dụng phải
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật khi sửa chữa
công trình có kinh phí dưới 07 tỷ đồng và lập
dự án đầu tư khi sửa chữa công trình có kinh
phí trên 07 tỷ đồng để trình người có
thẩm quyền phê duyệt. Nếu không đủ
điều kiện năng lực, chủ sở hữu,
chủ quản lý sử dụng phải thuê tổ chức
tư vấn có đủ điều kiện năng
lực làm các công việc trên. Đối với công tác
bảo trì theo cấp duy tu, bảo dưỡng thì chủ
sở hữu, quản lý sử dụng lập dự toán
phù hợp với nguồn kinh phí bảo trì và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.
Đối với công tác bảo trì có kinh phí dưới 1
tỷ đồng thì chủ sở hữu, chủ quản
lý sử dụng có thể không lập Ban quản lý dự
án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để
quản lý, điều hành dự án hoặc thuê
người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản
lý thực hiện dự án.
2.3. Khi thực hiện bảo trì
công trình mà không làm thay đổi kiến trúc, kết
cấu chịu lực và an toàn của công trình thì chủ
sở hữu, chủ quản lý sử dụng không
phải xin giấy phép xây dựng.
2.4. Công
tác bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu về an
toàn, vệ sinh và môi trường:
a) Tuyệt
đối đảm bảo an toàn cho các công trình lân
cận, cho người thi công, người sử dụng
và các phương tiện giao thông, vận hành trên công trình;
b) Lựa
chọn các biện pháp và thời gian thi công hợp lý
nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng
của tiếng ồn, khói, bụi, rung động,... do
xe, máy và các thiết bị thi công khác khi thực hiện các
hoạt động bảo trì gây ra;
c) Tuân
thủ các quy định của Luật bảo vệ môi
trường; các quy phạm an toàn lao động; an toàn
trong thi công; an toàn lao động trong sử dụng máy móc,
thiết bị thi công.
III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông
tư này thay thế cho Thông tư số 05/2001/TT-BXD và có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo.
2. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương
của các đoàn thể, các Tổng công ty Nhà nước
và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản
ánh bằng văn bản về Bộ Xây dựng
để nghiên cứu, giải quyết.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân