Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 03/2012/TT-BCA phân cấp, ủy quyền quyết định dự án đầu tư và xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/2012/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 03/2012/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: | 16/01/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 03/2012/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN Số: 03/2012/TT-BCA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2012 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUYẾT ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 về quản lý đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/09/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định dự án đầu tư và xây dựng trong Công an nhân dân như sau:
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, phạm vi, điều kiện, hạn mức vốn, nội dung phân cấp, ủy quyền quyết định dự án đầu tư và xây dựng; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện phân cấp, ủy quyền quyết định dự án đầu tư và xây dựng trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và xây dựng trong Công an nhân dân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Bộ trưởng Bộ Công an và Thủ trưởng các đơn vị trong Công an nhân dân được Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Chủ đầu tư trong Công an nhân dân là các đơn vị trong Công an nhân dân được Bộ trưởng Bộ Công an giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư và xây dựng trong Công an nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện phân cấp, ủy quyền
1. Không chia nhỏ dự án đầu tư và xây dựng để áp dụng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Người được ủy quyền quyết định dự án đầu tư và xây dựng không được ủy quyền tiếp cho người chỉ huy đơn vị cấp dưới.
3. Đơn vị được phân cấp và người được ủy quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt.
4. Quyết định đầu tư phải đúng yêu cầu trọng tâm, trọng điểm, thứ tự ưu tiên của đơn vị mình; đúng định mức, tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước và của Bộ Công an.
5. Bảo đảm cân đối được nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án đầu tư và xây dựng theo đúng quy định của nhà nước.
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phạm vi phân cấp, ủy quyền
1. Việc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư và xây dựng áp dụng đối với các dự án đầu tư và xây dựng (Không phân biệt nguồn vốn) để xây mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị, dây chuyền công nghệ và các dự án đầu tư theo chương trình mục tiêu quốc gia (trừ các dự án quy định tại Khoản 2 Điều này).
2. Không phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư và xây dựng đối với dự án nhóm A; dự án đầu tư theo cơ chế đặc biệt; dự án đầu tư từ nguồn vốn viện trợ, vốn vay trong nước, nước ngoài; dự án điều tra cơ bản; dự án sản xuất, sửa chữa, nâng cấp, cải tiến vũ khí, trang thiết bị công cụ hỗ trợ; dự án về công nghệ thông tin; dự án đầu tư phòng thí nghiệm; dự án chuyển giao công nghệ, dây chuyền công nghệ của nước ngoài và các dự án khác ngoài lĩnh vực được quy định tại Khoản 1 Điều này.
Đối với các dự án nêu trên, cơ quan, tổ chức thẩm định thủ tục đầu tư, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều kiện thực hiện phân cấp, ủy quyền
1. Đơn vị được phân cấp và người được ủy quyền quyết định đầu tư dự án phải có đủ 2 điều kiện sau:
a) Dự án nằm trong quy hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Dự án đã được Bộ Công an phê duyệt chủ trương đầu tư bằng văn bản.
Trường hợp đặc biệt, đối với dự án thực sự cần thiết và cấp bách, nhưng chưa có trong quy hoạch đầu tư được duyệt thì phải được Bộ trưởng Bộ Công an đồng ý và phê duyệt chủ trương đầu tư bằng văn bản.
2. Đơn vị được phân cấp và người được ủy quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn vị được phân cấp và người được ủy quyền quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Đơn vị được phân cấp và người được ủy quyền quyết định đầu tư
1. Đơn vị được phân cấp quyết định đầu tư trong Công an nhân dân gồm:
a) Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật;
b) Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục thuộc Bộ (đơn vị dự toán kinh phí cấp II); Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
c) Các học viện, trường Công an nhân dân, doanh nghiệp an ninh.
2. Người được ủy quyền quyết định đầu tư là Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Hạn mức vốn được ủy quyền quyết định đầu tư
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật được Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C (trừ các dự án quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này) trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt và ý kiến tham gia của Cục Tài chính.
2. Thủ trưởng đơn vị quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư này được Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền quyết định đầu tư dự án thuộc nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt.
3. Thủ trưởng đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư này được Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền quyết định đầu tư dự án thuộc nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm bố trí vốn thực hiện dự án đầu tư
Người được ủy quyền quyết định đầu tư quy định tại Điều 8 Thông tư này có trách nhiệm cân đối, bố trí đủ vốn đầu tư để thực hiện dự án đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nội dung ủy quyền
1. Đối với dự án Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư:
a) Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật tổ chức thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch đấu thầu dự án;
b) Cục Tài chính thẩm định quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
c) Nội dung ủy quyền khác (nếu có), Bộ trưởng Bộ Công an xác định cụ thể trong quyết định đầu tư;
2. Đối với dự án Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư:
a) Đơn vị được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án.
b) Cục Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trên cơ sở văn bản xác định khối lượng, chất lượng xây lắp hoàn thành của Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.
Điều 11. Điều chỉnh dự án đầu tư và xây dựng trong phạm vi ủy quyền
1. Dự án trong phạm vi ủy quyền đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác tác động trực tiếp đến dự án;
b) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng cao hơn;
c) Khi có sự thay đổi về quy hoạch xây dựng trực tiếp ảnh hưởng đến quy mô, mục tiêu, địa điểm của dự án.
2. Khi điều chỉnh dự án đầu tư và xây dựng, phải tổ chức thẩm định lại. Nếu việc điều chỉnh dự án làm tăng tổng mức đầu tư đã được phê duyệt ban đầu thì phải báo cáo Bộ Công an, nếu được Bộ đồng ý bằng văn bản mới được thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị được phân cấp và người được ủy quyền
1. Đơn vị được phân cấp và người được ủy quyền quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công an về kết quả thẩm tra, thẩm định và các nội dung trình phê duyệt dự án; định kỳ báo cáo Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật) về tình hình thực hiện phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư của đơn vị mình.
2. Người được ủy quyền quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc triển khai thực hiện dự án theo đúng trình tự, thủ tục quy định, bảo đảm chất lượng, tiến độ và hiệu quả của dự án; bị xử lý theo quy định của pháp luật về quyết định của mình đối với dự án đầu tư không hiệu quả, gây thất thoát hoặc lãng phí cho ngân sách nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan chức năng
1. Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.
a) Tiếp nhận, thẩm định chủ trương đầu tư trình lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phân cấp, ủy quyền quyết định dự án đầu tư và xây dựng của các đơn vị và đề xuất hướng xử lý đối với trường hợp vi phạm;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định các dự án đầu tư và xây dựng có tổng mức vốn đầu tư điều chỉnh vượt hạn mức vốn được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư;
d) Báo cáo đề xuất Bộ Công an tạm dừng đầu tư hoặc không đầu tư đối với những dự án đầu tư và xây dựng được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư không thực hiện đúng quy định của pháp luật;
đ) Quản lý về định mức tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, các loại suất đầu tư cho phù hợp với hệ thống quản lý ngành của nhà nước;
e) Phối hợp với cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung liên quan đến chức năng quản lý ngành trong phân cấp, ủy quyền quyết định dự án đầu tư và xây dựng;
g) Thống kê tình hình thực hiện phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư và xây dựng trong Công an nhân dân;
h) Tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định dự án đầu tư và xây dựng trong Công an nhân dân.
2. Trách nhiệm của Cục Tài chính
a) Thực hiện phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án đầu tư và xây dựng Bộ Công an đã phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư cho các đơn vị;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phân cấp, ủy quyền quyết định dự án đầu tư và xây dựng của các đơn vị và đề xuất hướng xử lý đối với trường hợp vi phạm;
c) Phối hợp với Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật thẩm tra, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an cho phép điều chỉnh dự án đầu tư và xây dựng có tổng mức đầu tư vượt hạn mức vốn được ủy quyền quyết định đầu tư.
Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2012 và thay thế Quyết định số 1894/QĐ-BCA-H11 ngày 06/07/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an về ủy quyền quyết định đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong lực lượng Công an nhân dân; Quyết định số 1689/QĐ-BCA ngày 12/05/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đối với Giám đốc các công ty an ninh.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc các Học viện, Hiệu trưởng các trường Công an và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật) để kịp thời hướng dẫn.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG
|