Thông tư 02/2000/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2000/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02/2000/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/05/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 02/2000/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
XÂY DỰNG SỐ 02/2000/TT-BXD NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH DỰ
TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
Căn cứ Điều 1 tại Nghị
định số 10/2000/NĐ-CP ngày 27/3/2000 của Chính phủ về việc quy định tiền lương
tối thiểu trong các doanh nghiệp là 180.000,0 đồng/tháng;
Căn cứ Quyết định điều
chỉnh giá điện, giá xăng, dầu của cơ quan có thẩm quyền;
Bộ Xây dựng hướng dẫn
điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản sử dụng các nguồn vốn quy
định trong các Điều 10, 11, 12 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ như sau:
I- ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRỊ DỰ TOÁN XÂY LẮP:
1. Điều chỉnh chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong dự toán xây lắp công trình xây dựng lập theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được điều chỉnh với hệ số KNC = 1,25 lần.
Đối với các công trình xây dựng lập dự toán theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tính trong đơn giá hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20%, hay được hưởng phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức lớn hơn 10% thì được bổ sung các khoản này vào chi phí nhân công theo hướng dẫn của phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Điều chỉnh chi phí máy thi công:
Chi phí máy thi công trong dự toán xây lắp công trình xây dựng lập theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được điều chỉnh với hệ số KMTC=1,04 lần. Hệ số điều chỉnh trên không áp dụng cho việc điều chỉnh chi phí máy thi công trong dự toán xây lắp của công trình xây dựng mà chi phí máy thi công được xác định theo giá ca máy được cấp có thẩm quyền ban hành riêng không có trong bảng giá ca máy ban hành kèm theo Quyết định số 1260/1998/QĐ-BXD ngày 18/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước:
- Chi phí chung: Được tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công đã được điều chỉnh trong dự toán xây lắp. Khoản chi phí chung này quy định theo từng loại công trình tại bảng 2 phụ lục số 2 của Thông tư 08/1999/TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ Xây dựng.
- Thu nhập chịu thuế tính trước: Được tính bằng tỷ lệ (%) quy định theo từng loại công trình tại bảng 2 phụ lục số 2 của Thông tư 08/1999/TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ Xây dựng so với chi phí trực tiếp (đã được điều chỉnh chi phí nhân công và chi phí máy thi công) và mức chi phí chung nói trên.
4. Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Được tính theo mức thuế suất thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng, lắp đặt theo quy định hiện hành trên giá trị dự toán xây lắp trước thuế đã điều chỉnh các khoản mục chi phí như đã nói ở trên.
Nội dung các khoản mục chi phí trong giá trị dự toán xây lắp hạng mục công trình xây dựng như phụ lục kèm theo Thông tư này.
II- ĐIỀU CHỈNH CÁC CHI PHÍ KHÁC TRONG
TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây dựng:
Dự toán chi phí khảo sát xây dựng trước thuế được xác định trên cơ sở Định mức dự toán khảo sát xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 177/BXD-VKT ngày 17/7/1995 và Thông tư hướng dẫn lập và quản lý giá khảo sát xây dựng số 22/BXD-VKT ngày 17/7/1995 của Bộ Xây dựng được điều chỉnh với hệ số KKS = 1,08 lần.
2. Điều chỉnh các chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng; chi phí thiết kế công trình xây dựng; chi phí Ban quản lý dự án:
Theo quy định thì các khoản chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Quyết định số 45/1999/QĐ-BXD ngày 2/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng), chi phí thiết kế công trình xây dựng (ban hành kèm theo Quyết định số 01/2000/QĐ-BXD ngày 03/01/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng), chi phí Ban quản lý dự án (theo Thông tư số 08/1999/TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ Xây dựng) được tính bằng định mức tỷ lệ (%) của giá trị dự toán xây lắp trước thuế hay giá trị dự toán xây lắp và giá trị thiết bị trước thuế, do giá trị dự toán xây lắp trước thuế đã được điều chỉnh theo nội dung trong điểm I của Thông tư này nên vẫn áp dụng định mức tỷ lệ (%) đã được quy định hiện hành trong các văn bản nói trên.
Đối với chi phí tư vấn lập hồ sơ mời thầu mua sắm vật tư thiết bị và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư thiết bị tính bằng tỷ lệ (%) trên giá trị vật tư thiết bị chưa có thuế giá trị gia tăng theo quy định trong Quyết định số 45/1999/QĐ-BXD ngày 2/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được điều chỉnh với hệ số KTVT = 1,11 lần.
Riêng đối với công tác quy hoạch xây dựng đô thị thì dự toán chi phí trước thuế tính cho công tác này xác định trên cơ sở bảng giá quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 502/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được điều chỉnh với hệ số KQH = 1,07 lần.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Việc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản theo hướng dẫn của Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/2000. Không áp dụng Thông tư này để điều chỉnh dự toán đối với dự án thực hiện đấu thầu Quốc tế trong nước, các dự án do nhà thầu nước ngoài đang thi công tại Việt Nam.
- Đối với công trình xây dựng quan trọng của Nhà nước được phép lập đơn giá riêng (đơn giá xây dựng cơ bản công trình), Ban đơn giá công trình căn cứ vào chế độ, chính sách được Nhà nước cho phép áp dụng ở công trình và nguyên tắc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản theo hướng dẫn của Thông tư này, xác định mức điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác (nếu có) trong dự toán xây lắp.
- Những dự án đầu tư mới sẽ thực hiện từ quý II/2000 thì hệ số điều chỉnh nói trên phải được tính ngay từ khi xác định tổng mức đầu tư của dự án.
- Đối với các công trình xây dựng có khối lượng chuyển tiếp từ năm trước sang năm 2000 thì Chủ đầu tư xác định giá trị khối lượng xây dựng đã thực hiện đến hết ngày 31/12/1999 và khối lượng xây dựng còn lại thực hiện từ 01/01/2000 để áp dụng việc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản theo quy định tại Thông tư này. Cụ thể như sau:
1. Những trường hợp được điều chỉnh giá trị dự toán theo quy định tại Thông tư này:
1.1. Những khối lượng công tác xây lắp còn lại của công trình xây dựng thực hiện tiếp từ 01/01/2000 áp dụng hình thức chỉ định thầu, đấu thầu theo hợp đồng có điều chỉnh giá (trừ hình thức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói) nhưng chưa hoàn thành, chưa được nghiệm thu.
1.2 Những khối lượng công tác xây lắp áp dụng hình thức chỉ định thầu, đấu thầu theo hợp đồng có điều chỉnh giá (trừ hình thức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói) thực hiện từ ngày 01/01/2000 đã hoàn thành, đã được nghiệm thu nhưng chưa được thanh, quyết toán.
1.3. Các khối lượng xây lắp phát sinh không phải do nhà thầu gây ra (đối với hình thức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói và hợp đồng có điều chỉnh giá) mà giá dự toán xây lắp lập theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được áp dụng các hệ số điều chỉnh theo Thông tư hướng dẫn này.
1.4 Đối với những công trình, hạng mục công trình đã được cấp quyết định đầu tư phê duyệt tổng dự toán, dự toán, nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu thì Chủ đầu tư phải điều chỉnh lại Tổng dự toán, dự toán theo hướng dẫn của Thông tư này để trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt lại.
2. Những trường hợp không được điều chỉnh giá trị dự toán theo quy định tại Thông tư này:
2.1. Những dự án đầu tư thực hiện xây dựng trong năm 2000 áp dụng phương thức đấu thầu "Hợp đồng trọn gói" đã được cấp quyết định đầu tư phê duyệt.
2.2. Những khối lượng công tác thực hiện sau ngày 01/01/2000 đã hoàn thành việc nghiệm thu thanh toán hay đã được quyết toán công trình.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, Ngành, địa phương phản ảnh về Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết.
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY LẮP HẠNG MỤC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 02/2000/TT-BXD ngày 19
tháng 5 năm 2000 của Bộ Xây dựng)
STT |
Khoản mục chi phí |
Cách tính |
Kết quả |
I |
CHI PHÍ TRỰC TIẾP |
|
|
1 |
Chi phí vật liệu |
m Σ Qj x Djvl + CLvl j=1 |
VL |
2 |
Chi phí nhân công |
m F1 F2 Σ
Qj x Djnc(1+
+ ) x KNC j=1 h1n h2n |
NC |
3 |
Chi phí máy thi công |
m ΣQj
x Djm x KMTC j=1 |
M |
|
Cộng chi phí trực tiếp |
VL+CN+M |
T |
II |
CHI PHÍ
CHUNG |
P x NC |
C |
III |
THU NHẬP
CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC |
(T+C) x Tỷ lệ quy định |
TL |
|
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế |
(T+C+TL) |
gXL |
IV |
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU
RA |
gXL x TXL GTGT |
VAT |
|
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế |
(T+C+TL)+VAT |
GXL |
Trong đó:
Qj : Khối lượng công tác xây lắp thứ j;
Djvl , Djnc , Djm : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ j ;
F1 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng;
F2 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng;
h1n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n:
- Nhóm I : h1.1 = 2,342
- Nhóm II : h1.2 = 2,493
- Nhóm III : h1.3 = 2,638
- Nhóm IV : h1.4 = 2,796
h2n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n:
- Nhóm I : h2.1 = 1,378
- Nhóm II : h2.2 = 1,370
- Nhóm III : h2.3 = 1,363
- Nhóm IV : h2.4 = 1,357
P : Định mức chi phí chung (%);
LT : Thu nhập chịu thuế tính trước;
gXL : Giá trị dự toán xây lắp trước thuế;
GXL : Giá trị dự toán xây lắp sau thuế;
CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có):
KNC, KMTC: Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công;
TXL GTGT : Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng, lắp đặt;
VAT: Tổng số thuế giá trị gia tăng đầu ra (gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào để trả khi mua các loại vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp).