Quyết định 68/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 68/2006/QĐ-TTG
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 68/2006/QĐ-TTG | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Nghiệm thu công trình xây dựng - Ngày 22/3/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 68/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng. Nhiệm vụ của Hội đồng: kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình của Chủ đầu tư nhằm kiểm soát chất lượng công trình và đảm bảo công trình được thi công tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, Nghiệm thu, xác nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng... Hội đồng có quyền: yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu và các bên hữu quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến chất lượng công trình, Tạm dừng thi công nếu phát hiện thấy sai phạm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu có biện pháp khắc phục, Không nghiệm thu hoặc hoãn nghiệm thu nếu công trình không phù hợp với thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình, Chỉ định tổ chức tư vấn để thực hiện việc thẩm tra chất lượng công trình... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 68/2006/QĐ-TTG tại đây
tải Quyết định 68/2006/QĐ-TTG
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
68/2006/QĐ-TTG
NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2006 VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI
ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về quản lý chất lượng công trình xây
dựng;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng
nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng (sau
đây gọi tắt là Hội đồng) có chức
năng giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm soát
chất lượng các công trình xây dựng quan trọng
quốc gia thông qua các hoạt động kiểm tra và
nghiệm thu của Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội
đồng
1. Kiểm tra
công tác quản lý chất lượng công trình của
Chủ đầu tư nhằm kiểm soát chất
lượng công trình và đảm bảo công trình
được thi công tuân thủ đúng quy định
của pháp luật.
2. Nghiệm thu,
xác nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng.
3. Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất về tình hình chất lượng
công trình được Hội đồng nghiệm thu và
kiểm tra.
4. Ban hành Quy
chế làm việc của Hội đồng và các tổ
chức giúp việc cho Hội đồng; ban hành trình
tự, nội dung kiểm tra và nghiệm thu của Hội
đồng.
5. Trình Thủ
tướng Chính phủ thông qua danh mục công trình dự
kiến sẽ nghiệm thu và kiểm tra hàng năm.
Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm
của Hội đồng
1. Quyền
hạn:
a) Yêu cầu
chủ đầu tư, các nhà thầu và các bên hữu quan
báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
chất lượng công trình.
b) Tạm
dừng thi công nếu phát hiện thấy các sai phạm
nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng
công trình và yêu cầu chủ đầu tư, các nhà
thầu có biện pháp khắc phục những sai phạm
này.
Khi có nghi
ngờ về chất lượng, yêu cầu Chủ đầu
tư phúc tra hoặc Hội đồng chủ động
tổ chức phúc tra làm rõ thực trạng chất lượng
công trình. Trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng, Hội đồng báo cáo và đề xuất
biện pháp khắc phục để Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
c) Không
nghiệm thu hoặc hoãn nghiệm thu nếu chất lượng
công trình không phù hợp với thiết kế được
duyệt, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình.
d) Chỉ định
tổ chức tư vấn đủ điều kiện
năng lực để thực hiện thẩm tra các
vấn đề kỹ thuật và kiểm tra, xác nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình so
với thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp
dụng cho công trình.
2. Trách
nhiệm:
Chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và
trước pháp luật về các ý kiến, kết
luận và quyết định của Hội đồng
về chất lượng công trình do Hội đồng
nghiệm thu hoặc kiểm tra.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
của Hội đồng
1. Chủ
tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
2. Các Phó Chủ
tịch Hội đồng:
a) Thứ
trưởng Bộ Xây dựng;
b) Thứ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
3. Ủy viên
Thường trực Hội đồng: Cục
trưởng Cục Giám định Nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng, Bộ Xây dựng.
4. Đối
với công trình được Hội đồng
nghiệm thu, ngoài các thành viên nêu trên Hội đồng còn
có các thành viên khác sau:
a) Thứ
trưởng Bộ, ngành hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi xây dựng công trình - Phó Chủ tịch
Hội đồng;
b) Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn (Cục, Vụ, Ban) có
chức năng quản lý xây dựng của Bộ, ngành có
công trình - Ủy viên Hội đồng;
c) Người
đại diện theo pháp luật của Chủ
đầu tư xây dựng công trình - Ủy viên Hội
đồng;
d) Giám
đốc Sở Xây dựng địa phương nơi
xây dựng công trình - Ủy viên Hội đồng.
Danh sách các Phó
Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng do các Bộ,
ngành, địa phương cử khi có yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng và gửi về Bộ Xây
dựng. Chủ tịch Hội đồng quyết
định danh sách các thành viên Hội đồng
đối với từng công trình.
5. Các tổ
chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng:
a) Tuỳ theo
quy mô và tầm quan trọng của công trình, Chủ tịch
Hội đồng quyết định thành lập các
tiểu ban kỹ thuật gồm các chuyên gia có năng
lực và kinh nghiệm hoặc hợp đồng với
các tổ chức tư vấn xây dựng phù hợp
với loại và cấp công trình để tư vấn
cho Hội đồng;
b) Cơ quan
Thường trực của Hội đồng :
Cục Giám định Nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng (gọi
tắt là Cục Giám định - Bộ Xây dựng).
Điều 5. Nội dung công tác nghiệm thu và
kiểm tra của Hội đồng
1. Đối
với các công trình được Hội đồng
tổ chức nghiệm thu:
a) Kiểm tra
hệ thống quản lý chất lượng và công tác
quản lý chất lượng của chủ đầu
tư và các nhà thầu;
b) Trực
tiếp kiểm tra chất lượng; phúc tra chất
lượng công trình, hạng mục công trình nếu
thấy cần thiết;
c) Tổ
chức nghiệm thu, xác nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình trên cơ sở kết
quả nghiệm thu của chủ đầu tư và
kết quả kiểm tra trực tiếp của Hội
đồng.
2. Đối
với công trình được Hội đồng tổ
chức kiểm tra:
a) Kiểm tra
công tác quản lý chất lượng của chủ
đầu tư và các nhà thầu;
b) Kiểm tra
chất lượng hoặc phúc tra chất lượng
công trình, hạng mục công trình nếu thấy cần
thiết;
3. Các ý kiến
kết luận, quyết định, thông báo của
Hội đồng và của các tổ chức, các nhân giúp
việc cho Hội đồng phải được
thể hiện bằng văn bản.
4. Quy trình
kiểm tra, nghiệm thu của Hội đồng được
thể hiện cụ thể trong Quy chế làm việc
của Hội đồng.
Điều 6. Hiệu lực pháp lý các quyết
định của Hội đồng
1. Các ý kiến được
ghi trong biên bản nghiệm thu, biên bản làm việc
hoặc ý kiến thông báo bằng văn bản của
Hội đồng có giá trị bắt buộc chủ đầu
tư và các bên có liên quan
phải tuân thủ thực hiện. Nếu chủ đầu
tư có ý kiến khác với ý kiến của Hội đồng
thì phải có văn bản giải trình và làm rõ với
Hội đồng. Trong trường hợp còn ý kiến
khác nhau thì Hội đồng báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
2. Trường
hợp chủ đầu tư dự định đưa
công trình hoặc hạng mục công trình vào khai thác tạm
thời khi chưa được Hội đồng
nghiệm thu thì phải có văn bản giải trình và
phải xin ý kiến thoả thuận của Hội đồng.
Người quyết định đầu tư ra
quyết định đưa công trình hoặc hạng
mục công trình vào khai thác tạm thời sau khi có văn
bản thoả thuận của Hội đồng.
Điều 7. Thời hạn hoạt động
của Hội đồng đối với từng công
trình
Thời hạn
hoạt động của Hội đồng được
tính từ khi Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm
vụ cho Hội đồng kiểm tra hoặc nghiệm
thu cho tới khi Hội đồng kết thúc công việc
kiểm tra hoặc nghiệm thu đối với công trình đó.
Trong trường
hợp công trình đã hoàn thành nhưng Hội đồng
không thể nghiệm thu được do chất lượng
công trình không đáp ứng được các yêu cầu
của thiết kế và tiêu chuẩn, quy chuẩn được
áp dụng đối với công trình thì thời hạn
hoạt động tiếp theo của Hội đồng
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 8. Chi phí hoạt động của
Hội đồng
1. Đối
với công trình được Hội đồng tổ
chức nghiệm thu, chi phí hoạt động của
Hội đồng bao gồm: chi mua văn phòng phẩm và
trang thiết bị văn phòng; chi mua tài liệu kỹ
thuật; chi cho các hoạt động kiểm tra,
nghiệm thu, thẩm tra các vấn đề kỹ
thuật và các hoạt động khác của Hội đồng
phục vụ cho việc đánh giá chất lượng
công trình; chi phụ cấp cho các thành viên của Hội đồng
và các cá nhân giúp việc cho Hội đồng.
2. Đối
với công trình được Hội đồng tổ
chức kiểm tra, chi phí cho hoạt động của
Hội đồng bao gồm: chi mua văn phòng phẩm; chi
mua tài liệu kỹ thuật; chi cho các hoạt động
kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình,
các hoạt động khác của Hội đồng và các
hoạt động của tổ chức tư vấn
phục vụ việc đánh giá chất lượng công
trình; chi phụ cấp cho các thành viên của Hội đồng
và các cá nhân giúp việc cho Hội đồng.
3. Chi phí cho
hoạt động của Hội đồng được
dự trù trong tổng dự toán công trình. Cơ quan thường
trực của Hội đồng có trách nhiệm lập
dự toán và lập quyết toán cho hoạt động
của mình đối với từng công trình. Chủ đầu
tư có trách nhiệm phê duyệt dự toán, quyết toán và
thanh toán chi phí của Hội đồng.
Điều 9. Quyết định này thay
thế Quyết định số 211/2003/QĐ-TTg ngày 14
tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng
nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn
vị là chủ đầu tư công trình, các tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Đã ký
Nguyễn Tấn Dũng