Quyết định 05/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 05/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế đánh số và gắn biển số nhà - Theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ban hành ngày 08/3/2006, Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định: chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc. Trường hợp ngõ chỉ có một đầu thông ra đường, phố thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố đến nhà cuối ngõ. Trường hợp ngõ đặt tên theo đường, phố và ngõ thông ra đường, phố cả hai phía, thì lấy chiều từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố mà ngõ mang tên đến cuối ngõ bên kia. Trường hợp ngách chỉ có một đầu thông ra ngõ thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngách sát với ngõ đến nhà cuối ngách... Mỗi nhà mặt đường, nhà trong ngõ, trong ngách được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, phố, ngõ, ngách khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, phố, ngõ, ngách thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, phố, ngõ, ngách lớn hơn. Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa đi chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là 2 mét... Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ 17 mét trở xuống, được đặt vị trí có độ cao 9 mét trong trường hợp nhà cao trên 17 mét. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 05/2006/QĐ-BXD tại đây
tải Quyết định 05/2006/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 05/2006/QĐ-BXD
NGÀY 08 THÁNG 03 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
- Căn cứ Nghị định
số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Xây dựng;
- Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Quản lý nhà,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
bản Quy chế đánh số và gắn biển số
nhà.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Bộ trưởng
Nguyễn Hồng Quân
QUY CHẾ
ĐÁNH SỐ VÀ
GẮN BIỂN SỐ NHÀ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 05
/2006/QĐ-BXD
ngày 08 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của việc ban hành
Quy chế
1. Tạo
điều kiện thuận lợi để tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu
giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên
lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân
sự và các giao dịch khác.
2. Góp phần
chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm dân
cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc,
hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và
quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế
này được áp dụng tại khu vực đô
thị và điểm dân cư nông thôn trong cả
nước.
2. Đối
tượng được đánh số và gắn
biển số nhà bao gồm:
a) Nhà ở,
công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ
các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu
vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
b) Nhóm nhà, ngôi
nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của
nhà chung cư.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy
chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như
sau:
1. "Đánh
số nhà" là việc xác định số nhà theo các nguyên
tắc quy ước thống nhất.
2. "Gắn
biển số nhà" là việc xác định để
gắn biển vào vị trí lắp đặt biển
số nhà theo nguyên tắc thống nhất.
3. "Ngôi nhà" là
công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng
để ở hoặc dùng vào mục đích khác.
4. "Nhóm nhà" là
tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau,
được sắp xếp theo những nguyên tắc
nhất định và cách biệt với những ngôi nhà
khác bởi hàng rào, đường giao thông.
5. "Ngõ" là
lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất
một đầu thông ra đường hoặc phố
(nhánh của đường hoặc phố).
6. "Ngách" là
lối đi lại trong cụm dân cư có một
đầu thông ra ngõ, không trực tiếp thông ra
đường, phố.
7. "Nhà mặt
đường" là nhà có cửa ra vào chính được
mở ra đường, phố. "Nhà trong ngõ'' hoặc ''nhà
trong ngách" là nhà có cửa ra vào chính được mở ra ngõ
hoặc ngách.
CHƯƠNG II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
MỤC 1
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều 4. Nguyên tắc đánh số nhà mặt
đường và nhà trong ngõ, trong ngách
1. Đánh
số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách
được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2,
3..., n) với thứ tự từ số nhỏ
đến số lớn theo chiều quy định
tại khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số
lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số chẵn (2,
4, 6, 8...).
2. Chiều
đánh số nhà
a) Chiều
đánh số nhà được thực hiện theo
hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang
Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;
b)
Trường hợp ngõ chỉ có một đầu thông ra
đường, phố thì lấy chiều đánh số
được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát
với đường, phố đến nhà cuối ngõ.
Trường hợp ngõ đặt tên theo đường,
phố và ngõ thông ra đường, phố cả hai phía,
thì lấy chiều từ nhà đầu ngõ sát với
đường, phố mà ngõ mang tên đến cuối ngõ
bên kia.
Trường
hợp ngách chỉ có một đầu thông ra ngõ thì
chiều đánh số được thực hiện
từ nhà đầu ngách sát với ngõ đến nhà
cuối ngách;
c) Đối
với ngõ hoặc ngách chưa có tên thì chiều đánh
số được áp dụng theo nguyên tắc quy
định tại điểm b khoản này và tên ngõ
hoặc ngách được lấy theo số nhà mặt
đường nằm kề ngay trước đầu
ngõ hoặc ngách đó.
Điều 5. Nguyên tắc đánh số căn
hộ của nhà chung cư
1. Đánh
số căn hộ được sử dụng dãy
số tự nhiên với thứ tự từ số
nhỏ đến số lớn theo chiều quy
định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ
số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn
hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ
tầng nhà có căn hộ đó.
2. Chiều
đánh số căn hộ
a)
Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang
ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành
lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng
được thực hiện theo chiều quay kim
đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ
đầu tiên phía bên trái của người bước
lên tầng nhà đó.
Trong
trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố
trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí
gần nhất tiếp giáp với lối đi vào.
Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc
trên;
b) Trường hợp ngôi nhà có hành
lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều
từ trái sang phải của người đứng quay
mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn
hộ đầu tiên, phía bên trái.
MỤC 2
NGUYÊN TẮC ĐÁNH TÊN ĐỐI VỚI NHÓM NHÀ, NGÔI NHÀ
TRONG KHU NHÀ; ĐÁNH SỐ TẦNG NHÀ, CẦU THANG CỦA NHÀ
CHUNG CƯ
Điều 6. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một
khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi
giữa các nhóm nhà không được đặt tên
(đường, phố, ngõ, ngách) thì cần phải
đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc
đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng
Việt (A, B, C…) sắp xếp theo thứ tự trong
bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo
nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực
đó.
2.
Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà, có
nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà
được bắt đầu từ nhóm nhà nằm
gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà.
Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục
đường giao thông nội bộ thì chiều đánh
tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các
nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ
đánh tên A,C, Đ, G, I,…, các nhóm nhà phía bên phải
đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, K....
Điều 7. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong
một nhóm nhà
Tên ngôi nhà
trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của
tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà
đó (ví dụ: A10, B15, C4.....). Trong đó, tên nhóm nhà
được xác định theo quy định tại
Điều 6 của Quy chế này; số thứ tự
của ngôi nhà được dùng là các số tự nhiên (1,
2, 3..., n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi
nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo
nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 8. Nguyên tắc đánh số tầng
nhà của nhà chung cư
1. Đánh
số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ
tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu
từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng hầm).
Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n, với n là tổng
số tầng của ngôi nhà) để đánh số
tầng và được lấy từ số nhỏ
đến số lớn. Có thể đặt tên tầng
trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo từ
dưới lên được đánh số là tầng 1,
tầng 2,... tầng n-1.
2.
Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số
tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ
tầng ngầm ở trên cùng xuống ngầm phía
dưới, bắt đầu từ tầng ngầm
gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt
của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với
n là tổng số tầng ngầm của ngôi nhà)
để đánh số tầng ngầm, lấy từ
số nhỏ đến số lớn. Để phân
biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào
trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3,...).
Điều 9. Nguyên tắc đánh số cầu thang
nhà chung cư
Đánh
số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử
dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều
từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên
đánh số 1, những cầu thang tiếp theo
được đánh số 2, 3,...n.
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ
Điều 10. Gắn biển số nhà tại
đường, phố, ngõ, ngách
1. Mỗi nhà
mặt đường, nhà trong ngõ, trong ngách
được gắn 1 biển số nhà. Trường
hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều
đường, phố, ngõ, ngách khác nhau thì biển số
nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có
cửa chính ở tại góc hai đường, phố,
ngõ, ngách thì nhà đó được đánh số và gắn
biển theo đường, phố, ngõ, ngách lớn
hơn.
2. Biển
số nhà được gắn tại cửa đi sát hè
hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa đi
chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng
đường thì biển số nhà được
gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo
chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là hai mét
(2m).
Điều 11. Gắn biển số căn hộ
của nhà chung cư
Mỗi
căn hộ được gắn một biển số.
Biển số căn hộ được viết
bằng tên ghép của số tầng với số căn
hộ được xác định theo nguyên tắc quy
định tại Điều 5 Quy chế này. Biển
số căn hộ được gắn tại vị
trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn
hộ.
Điều 12. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà;
số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên
nhóm nhà được đặt tại một góc của
nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường
phố lớn nhất.
2. Biển tên
ngôi nhà được đặt tại mặt
đứng và hai bức tường đầu hồi
của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển
được đặt tại vị trí tầng 1 trong
trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2
trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại
bức tường đầu hồi, biển
được đặt tại vị trí có độ cao
bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp
nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống;
được đặt vị trí có độ cao chín mét
(9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy
mét.
3. Biển
số tầng nhà được đặt tại
giữa mảng tường chân cầu thang hoặc
giữa mảng tường của lồng cầu thang
của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có
độ cao là hai mét (2m) tính từ
sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển
số cầu thang được đặt tại vị
trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu
thang đó.
CHƯƠNG IV
CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 13. Các loại biển được
sử dụng gồm 7 loại sau đây:
1. Biển
số nhà mặt đường, phố;
2. Biển
số nhà trong ngõ, nhà trong ngách;
3. Biển
số căn hộ của nhà chung cư;
4. Biển tên
nhóm nhà;
5. Biển tên
ngôi nhà;
6. Biển
số tầng nhà;
7. Biển
số cầu thang.
Điều 14. Cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc
và chất liệu của biển
a) Các loại
biển nêu tại khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 13
của Quy chế này có nền màu xanh lam sẫm, chữ và
số màu trắng, đường chỉ viền màu
trắng; được làm bằng sắt tráng men hoặc
nhôm lá dập, dày 1 mm;
b) Mầu
sắc và chất liệu các loại biển nêu tại
khoản 4 và 5 Điều 13 của Quy chế này do Sở
Xây dựng quy định.
2. Kích
thước của từng loại biển:
a) Biển
số nhà mặt đường:
Biển có 1
hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao): 200
mm x 150 mm;
Biển có 3
chữ số:
230 mm x 150 mm;
Biển có 4
chữ số:
260 mm x 150 mm;
b) Biển
số nhà trong ngõ ngách, nhà trong ngách: kích thước do
Sở Xây dựng quy định;
c) Biển
số căn hộ (hoặc phòng):
Biển có 3
chữ số (chiều rộng x chiều cao): 170 mm x 100 mm;
Biển có 4
chữ số:
190 mm x 100 mm;
d) Biển tên
nhóm nhà: kích thước do Sở Xây dựng quy định;
đ)
Biển tên ngôi nhà (chiều rộng x chiều cao): 850 mm x 650 mm;
e) Biển
số tầng (chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm;
g) Biển
số cầu thang (chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm.
3. Cách ghi trên
biển số:
a) Đối
với các loại biển quy định tại
điểm a, c, đ, e, g khoản 2 điều này thì ghi
theo quy định tại Phụ lục 2 của Quy
chế này;
b) Đối
với các loại biển quy định tại
điểm b, d khoản 2 điều này thì Sở Xây
dựng quy định cách ghi bảo đảm nguyên
tắc đơn giản, dễ tìm địa chỉ
của nhà.
CHƯƠNG V
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN
BIỂN SỐ NHÀ
Điều 15. Việc đánh số và gắn
biển số nhà theo quy định tại Quy chế này áp
dụng đối với những khu vực mới xây
dựng. Đối với phố cổ, phố cũ, khu
vực đã có số nhà trước đây thì Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh) quyết định để việc áp dụng
Quy chế phù hợp điều kiện cụ thể.
Điều 16. Đánh số nhà đối với
trường hợp nhà mặt đường (hoặc nhà
trong ngõ, trong ngách)
được xây mới, xây dựng lại trên
đất của khuôn viên nhà cũ:
1.
Trường hợp nhà xây mới xen trên đất của
khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép
của số nhà cũ và một chữ cái in hoa của
tiếng Việt (ví dụ: A). Nếu có nhiều nhà mới
thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ
tự A,B ,C ,..., M và xác định chiều theo nguyên
tắc quy định tại Điều 4 của Quy
chế này; trường hợp nhà tại khu vực quy
định tại Điều 15 Quy chế này thì chiều
đánh số nhà theo hiện trạng.
2.
Trường hợp nhà được xây dựng lại
trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà
được mang số của nhà cuối cùng của dãy
nhà cũ bị phá dỡ của đường, phố
(hoặc ngõ, ngách) đó.
3.
Trường hợp cải tạo từ nhà thấp
tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở
hữu, chủ sử dụng thì xử lý như sau:
a) Số nhà
mặt đường (hoặc nhà trong ngõ, trong ngách) cũ
vẫn được giữ nguyên, nhưng phải
gắn biển mới theo kích thước quy định;
b) Các căn
hộ của ngôi nhà được đánh số theo nguyên
tắc quy định tại Điều 5 của Quy
chế này.
Điều 17. Trường hợp một nhà
mặt đường (hoặc nhà trong ngõ, trong ngách)
được phân chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ
sở hữu mới thì một nhà được mang tên
số nhà cũ và một nhà được đánh số
bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái
in hoa tiếng Việt (A). Nếu được phân chia thành
nhiều nhà mặt đường thì việc ghi chữ
cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,... và xác
định chiều theo quy tắc quy định tại
Điều 4 của Quy chế này; trường hợp nhà
tại khu vực quy định tại Điều 15 Quy
chế này thì chiều đánh số nhà theo hiện
trạng.
Điều 18. Trường hợp một
đường, phố cũ phân chia thành nhiều
đường, phố mới hoặc nhiều
đường, phố được nhập thành đường
phố mới thì các nhà mặt đường phải
được đánh số và gắn biển số nhà
theo quy định tại Điều 4 và Điều 10
của Quy chế này nhưng biển số nhà cũ
vẫn được giữ lại trong thời hạn
hai năm và được gắn phía dưới biển
số nhà mới.
Điều 19. Đánh số nhà bổ sung tại
đường, phố đang xây dựng dở dang
1.
Trường hợp đường, phố có ít nhà
mới được xây thêm thì nhà mới xây
được đánh số theo số nhà chính kèm chữ
số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc
quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy
chế này.
2.
Trường hợp đường, phố có nhiều nhà
mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh
số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh lại
số nhà của cả đường, phố.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí
để đánh số nhà; gắn biển tên ngõ, ngách
sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí
gắn biển số (bao gồm biển số nhà,
biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà;
biển số tầng nhà, cầu thang) sử dụng từ
nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức chi
trực tiếp cho việc sản xuất và lắp
đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức
quy định về lệ phí cấp biển số nhà;
trường hợp phải gắn lại biển số
nhà do bị hư hỏng, mất thì mức chi trực
tiếp không quá 70% mức cấp mới.
3. Việc
quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà,
mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 21. Chủ sở hữu nhà hoặc
người đại diện chủ sở hữu có
trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Trường hợp không xác định được
chủ sở hữu thì người đang sử dụng
có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Điều 22. Trường hợp nhà ở vị
trí mặt đường (hoặc nhà trong ngõ, trong ngách)
chưa được gắn biển (do xây mới, xây
dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở
hữu khác) tại khu vực đã thực hiện
việc đánh số và gắn biển số nhà thì
chủ sở hữu nhà (hoặc người sử
dụng) phải làm đơn đề nghị gắn
biển số nhà gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp phường).
Điều 23. Người sử dụng nhà có trách
nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã
được gắn. Khi biển số nhà bị hư
hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc
người sử dụng) phải làm đơn
đề nghị gắn biển số nhà hoặc thay
biển số mới gửi Uỷ ban nhân dân cấp
phường. Không được dùng biển số nhà sai
quy định, không được để nhà thiếu
biển số. Trường hợp nhà có treo biển
hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số
nhà được gắn theo quy định của Quy
chế này thì phải sửa đổi biển hiệu cho
phù hợp.
Điều 24. Người có hành vi vi phạm quy
định của Quy chế này thì tuỳ theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây
thiệt hại cho người khác thì phải bồi
thường cho người bị thiệt hại theo quy
định của pháp luật về dân sự.
Điều 25. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
các cấp
1. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Căn
cứ các nội dung của Quy chế này, ban hành quy
định cụ thể về đánh số và gắn
biển số nhà trên địa bàn (trong quy định có
thể sử dụng một số từ ngữ của
địa phương tương ứng với từ
ngữ dùng trong Quy chế này). Phân công trách nhiệm quản
lý đánh số và gắn biển số nhà giữa Sở
Xây dựng và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Uỷ ban nhân dân cấp quận);
b) Xây dựng
kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà
tại địa phương. Chỉ đạo Sở
Xây dựng hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp quận
xây dựng kế hoạch đánh số và gắn biển
số nhà trên địa bàn quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
2. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp quận:
a) Xây dựng
kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà
trên địa bàn theo sự hướng dẫn của
Sở Xây dựng;
b) Báo cáo
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sáu tháng một lần
về kết quả thực hiện đánh số và
gắn biển số nhà;
c) Cấp
chứng nhận số nhà cho các hộ được
gắn biển theo quy định của Quy chế này
để chủ sở hữu (hoặc người
sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng
nhận số nhà được quy định tại
Phụ lục 1 của Quy chế này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho
việc công nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Thanh tra,
xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và
gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
3. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp phường:
a) Triển
khai thực hiện đánh số, gắn biển số
nhà và trao chứng nhận biển số nhà cho các hộ
trên địa bàn;
b) Tuyên
truyền, phổ biến và đôn đốc tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp
hành quy định về đánh số và gắn biển
số nhà;
c) Kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về
đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn
theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý
với Uỷ ban nhân dân cấp quận những
trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Xây
dựng
1. Nghiên
cứu, soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ký ban hành quy định cụ thể về
đánh số và gắn biển số nhà theo quy
định của Quy chế này;
2. Lập và
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch đánh số và gắn biển số nhà tại
địa phương;
3.
Hướng dẫn để Uỷ ban nhân dân cấp
quận xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện đánh số và gắn biển số nhà
trên địa bàn.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Quy chế này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình
thực hiện Quy chế nếu gặp khó khăn,
vướng mắc, đề nghị phản ảnh
kịp thời về Bộ Xây dựng để
hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều 28. Giao cho Cục Quản lý nhà
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực
hiện Quy chế này.
Phụ lục 1
MẪU CHỨNG
NHẬN SỐ NHÀ
Tỉnh (thành phố).............. UBND.............................. Số: /UB-CN |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
CHỨNG NHẬN
SỐ NHÀ
Căn
cứ Quyết định
số 05 /2006/QĐ-BXD của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy
chế đánh số và gắn biển số nhà;
Căn
cứ Quyết định
số...../200..../QĐ-UB của UBND tỉnh (thành phố).....
quy định về việc đánh số và gắn
biển số nhà trên địa bàn,
Uỷ ban nhân
dân.................................... Chứng nhận ngôi nhà
(căn hộ) của ông/bà hoặc cơ quan, tổ
chức:.......................................................... được
mang số: .............. thay cho số nhà cũ ( ..........................................................................).
Giấy
chứng nhận này được sử dụng khi
hộ gia đình, cơ quan, tổ chức làm các thủ
tục liên quan đến địa chỉ.
..........., ngày.......... tháng......
năm 200.........
TUQ. Chủ tịch UBND Quận..........
Trưởng phòng................
Phụ lục 2
MẪU CÁC
LOẠI BIỂN SỐ NHÀ
1. Biển
số nhà mặt đường:
- Biển có 1
hoặc 2 chữ số;
- Biển có 3
chữ số;
- Biển có 4
chữ số.
2. Biển
số căn hộ (hoặc phòng):
- Biển có 3
chữ số;
- Biển có 4
chữ số.
3. Biển tên
ngôi nhà;
4. Biển
số tầng;
5. Biển
số cầu thang.