Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 42/2017/QĐ-UBND Quảng Bình phối hợp quản lý trật tự xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 42/2017/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 42/2017/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Xuân Quang |
Ngày ban hành: | 20/10/2017 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
tải Quyết định 42/2017/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ------------- Số: 42/2017/QĐ-UBND | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------------- Quảng Bình, ngày 20 tháng 10 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
--------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1239/TTr-SXD ngày 22 tháng 5 năm 2017 và Công văn số 3697/SXD-Ttra ngày 12 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Báo Quảng Bình; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Đã ký
Nguyễn Xuân Quang |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ------------ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------- |
QUY CHẾ
Phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2017/QĐ-UBND ngày tháng năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm phối hợp quản lý và xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các sở, ban, ngành và tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều hành. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên.
2. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, buông lỏng trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
3. Công trình xây dựng, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để theo quy định của pháp luật. Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Phối hợp trong công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng.
2. Phối hợp trong công tác thực hiện các chế độ thông tin, tài liệu, hội họp, báo cáo về tình hình quản lý trật tự xây dựng.
3. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng.
Điều 5. Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
Các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng cần phải được kiểm tra, xử lý gồm:
1. Công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng mà theo quy định của pháp luật phải có Giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Công trình xây dựng sai một trong các nội dung của Giấy phép xây dựng và các bản vẽ thiết kế đã được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận kèm theo Giấy phép xây dựng được cấp.
3. Công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng).
4. Công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận gây lún, nứt, hư hỏng, sụp đổ hoặc có nguy cơ làm sụp đổ công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, an toàn cộng đồng.
5. Công trình xây dựng không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng, đất, cát, đá, sỏi, nước, chất thải... xuống các khu vực xung quanh; để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định.
6. Công trình xây dựng vi phạm về an toàn lao động; xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
3. Kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng nằm trên địa giới hành chính từ hai huyện trở lên.
4. Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn để thực hiện kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền.
5. Cung cấp thông tin về quy hoạch, tài liệu có liên quan để phục vụ cho việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.
6. Tổ chức họp giao ban với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan theo định kỳ 6 tháng, năm, để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
7. Tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
8. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng, phải chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, xử lý kịp thời.
4. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin về quy hoạch, tài liệu liên quan theo đề nghị của Sở Xây dựng hoặc cơ quan có liên quan để phục vụ cho hoạt động kiểm tra, xử lý về trật tự xây dựng.
5. Tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện báo cáo Sở Xây dựng (qua Thanh tra Sở) theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
6. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Phân công cán bộ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nắm thông tin kịp thời về tình hình triển khai thi công xây dựng của các công trình trên địa bàn mình quản lý. Khi phát hiện hoặc tiếp nhận phản ánh công trình vi phạm trật tự xây dựng, phải thông tin và phối hợp ngay với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng chuyên môn hoặc Đội trật tự đô thị) để kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định.
3. Quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền. Đồng thời, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
4. Tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
5. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan
1. Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban ngành liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử lý các trường hợp xây dựng công trình sai mục đích sử dụng đất, vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, năng lượng, đê điều, thủy lợi… thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu thuộc địa bàn mình quản lý. Khi phát hiện vi phạm phải kịp thời thông báo và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo quy định.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Công an cấp huyện đảm bảo các biện pháp để thực hiện quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Nguyễn Xuân Quang |