Quyết định 23/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 23/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 09/9/2016, Quyết định này bị hết hiệu lực bởi Quyết định 898/QĐ-BXD
Xem chi tiết Quyết định 23/2006/QĐ-BXD tại đây
tải Quyết định 23/2006/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 23/2006/QĐ-BXD NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM
2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ
QUAN BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP
ngày 4/4/2003 của Chính phủ
qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ
Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19/12/2005 của
Thủ tướng Chính phủ Ban hành Qui chế làm việc
mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ.
- Căn cứ
Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của
Thủ tướng Chính phủ Ban hành Qui định chế
độ họp trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
- Căn cứ
Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ, của
Bộ Xây dựng.
Xét đề
nghị của Chánh Văn phòng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Ban hành kèm theo Quyết định
này bản Qui chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng
Điều
2: Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
cho Quyết định số 06/2003/QĐ-BXD ngày 11/03/2003 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành
Qui chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng.
Điều
3: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
QUI CHẾ
LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ
XÂY DỰNG
( Ban hành kèm theo Quyết
định số: 23/2006/QĐ-BXD
Ngày 18 tháng 8 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG
Điều
1: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này qui định nguyên tắc, chế
độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan
hệ công tác và trình tự giải quyết công việc
đối với hoạt động của đơn
vị, cá nhân thuộc cơ quan Bộ.
2. Quy chế
này áp dụng với mọi cán bộ, công chức, các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; các tổ
chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Bộ.
Điều
2: Giải thích từ ngữ
Trong Qui chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bộ trưởng, Thứ
trưởng gọi chung là Lãnh đạo Bộ.
2. Văn phòng, các Cục, Vụ, Viện,
Thanh tra xây dựng... gọi chung là đơn vị. Chánh,
phó Văn phòng, Cục trưởng, Cục phó, Vụ
trưởng, Vụ phó, Chánh,
phó thanh tra xây dựng, Giám đốc, phó giám đốc:
Trung tâm tin học, các Ban quản lý, Nhà xuất bản Xây
dựng; Tổng biên tập, phó tổng biên tập các Báo,
Tạp chí Xây dựng… gọi chung là Lãnh đạo
đơn vị. Các đối tượng còn lại
gọi chung là Công chức.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Bộ làm việc theo chế độ
Thủ trưởng. Mọi hoạt động của
Bộ đều phải tuân thủ quy định của
pháp luật và Quy chế làm việc của cơ quan
Bộ. Cán bộ, công chức thuộc Bộ phải
xử lý và giải quyết công việc đúng chức
năng, trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, phải
đảm bảo đúng người, đúng việc trên
nguyên tắc: một đơn vị, một người
được giao thực hiện nhiều việc;
một việc chỉ giao cho một đơn vị
hoặc một người chịu trách nhiệm chính
thực hiện. Công việc được giao cho
đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị
đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc
được phân công.
3. Đơn vị được giao là
đầu mối hoặc chủ trì xử lý công việc
thì Thủ trưởng đơn vị xử lý công
việc theo nguyên tắc chủ động, có trao
đổi, bàn bạc với đơn vị, cá nhân có liên
quan để quyết định và tự chịu trách
nhiệm về chất lượng, tiến độ công
việc. Đơn vị phối hợp phải có trách
nhiệm đóng góp ý kiến đảm bảo đúng
chức năng và thời hạn.
4. Bảo đảm tuân thủ trình
tự, thủ tục và thời hạn giải quyết
công việc theo đúng quy định của pháp luật,
chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy
chế làm việc, trừ trường hợp đột
xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.
5. Bảo đảm phát huy năng lực,
sở trường và trách nhiệm cá nhân của cán bộ,
công chức, đề cao sự phối hợp công tác, trao
đổi thông tin trong giải quyết công việc theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh
bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
7. Cán bộ, công chức thuộc cơ quan
Bộ được trao đổi, phát biểu ý kiến
và được cung cấp thông tin theo qui định. Công
chức các đơn vị không tự động làm
việc với Lãnh đạo Bộ khi chưa thông qua
cấp lãnh đạo trực tiếp. Trường
hợp được lãnh đạo Bộ làm việc
trực tiếp về công tác chuyên môn thì sau khi làm việc,
cán bộ, công chức phải báo cáo lại cấp trên
trực tiếp của mình về ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Bộ.
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC,
CÁC QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Trách nhiệm:
a. Quyết định các công việc
thuộc phạm vi quản lý của Bộ và chịu trách
nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về các lĩnh vực do Bộ
quản lý. Chỉ đạo, điều hành Bộ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn theo đúng quy định của Hiến pháp,
Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Xây dựng và các văn bản pháp luật có
liên quan;
b. Phân công công việc cho các Thứ
trưởng; phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giải
quyết một số công việc thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý của Bộ; uỷ quyền cho thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực
hiện một số công việc cụ thể trong khuôn
khổ pháp luật; chủ động phối hợp
với các Bộ, cơ quan khác để xử lý các
vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ
của Bộ hoặc các vấn đề do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phân công;
c. Chỉ đạo việc hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các
Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương, các cơ quan chuyên ngành
ở địa phương, các đơn vị thuộc
Bộ trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm
vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực
quản lý Nhà nước của Bộ;
d. Ký các văn bản thuộc thẩm
quyền
2. Phạm vi giải quyết công việc:
a. Những công việc thuộc thẩm
quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức
Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các
văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy
định tại khoản 1 Điều này;
b. Những công việc được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc uỷ
quyền;
c. Trực tiếp giải quyết một
số việc tuy đã giao cho Thứ trưởng,
nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn
đề cấp bách hoặc quan trọng, những
việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở
lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau;
d. Phân công một Thứ trưởng làm
nhiệm vụ Thứ trưởng thường trực,
giúp Bộ trưởng điều hành công việc chung
của Bộ.
3. Những công việc cần thảo
luận tập thể Lãnh đạo Bộ trước
khi Bộ trưởng quyết định:
a. Chiến lược, quy hoạch, chương trình
phát triển ngành, lĩnh vực;
b. Chương trình công tác hàng năm và dài
hạn của Bộ Xây dựng, chương trình xây
dựng pháp luật hàng năm của Bộ; dự
thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
c. Kế hoạch triển khai các chủ
trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà
nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan
trọng của cấp trên đã ban hành;
d. Các dự án trọng điểm của Bộ;
đ. Phân bổ và điều chỉnh các nguồn
vốn đầu tư hàng năm;
e. Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của
Bộ theo quy định;
g. Báo cáo hàng năm về tổng kết
tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác và kiểm
điểm sự chỉ đạo điều hành
của Bộ;
h. Những vấn đề về ký
kết và tham gia các điều ước quốc tế,
kế hoạch thực hiện các cam kết bảo
đảm hội nhập quốc tế;
i. Những vấn đề khác mà Bộ trưởng
thấy cần thiết phải đưa ra thảo
luận.
k. Trong trường hợp không có
điều kiện tổ chức thảo luận tập
thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng,
đơn vị đầu mối chủ trì phối
hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các
Thứ trưởng, trình Bộ trưởng quyết
định.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Thứ trưởng
1. Trách nhiệm:
a. Thứ trưởng được
Bộ trưởng phân công chỉ đạo một
số lĩnh vực công tác thuộc chức năng
quản lý của Bộ. Thứ trưởng thay mặt
Bộ trưởng giải quyết công việc
được phân công và chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng về kết quả thực hiện
nhiệm vụ được phân công; chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về những quyết định của
mình.
b. Thứ trưởng chủ động
giải quyết công việc được phân công và
thường xuyên báo cáo Bộ trưởng; khi giải
quyết công việc nếu liên quan đến Thứ
trưởng khác thì chủ động phối hợp
để cùng giải quyết; trường hợp
giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì
báo cáo Bộ trưởng quyết định.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
a. Chỉ đạo việc thực
hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát
triển, quy hoạch, chương trình công tác, đề
án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh
vực được Bộ trưởng phân công.
b. Chỉ đạo kiểm tra việc
triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết
định của Bộ trưởng trong phạm vi
được phân công, phát hiện và đề xuất
những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung.
c. Đối với những vấn
đề thuộc về chủ trương hoặc có
tính nguyên tắc mà chưa có văn bản của cơ quan
có thẩm quyền quy định hoặc những vấn
đề nhạy cảm dễ gây tác động
đến tình hình kinh tế - xã hội của đất
nước, tình hình của ngành và những vấn
đề quan trọng khác thì Thứ trưởng phải
xin ý kiến của Bộ trưởng trước khi
quyết định.
Điều 6. Thứ trưởng
Thường trực
Thứ trưởng Thường trực,
ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn
có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
1. Được Bộ trưởng
uỷ quyền thay mặt Bộ trưởng, chỉ
đạo giải quyết các công việc chung của
Bộ và ký văn bản thay Bộ trưởng khi Bộ
trưởng vắng mặt;
2. Được Bộ trưởng
uỷ quyền chủ trì việc phối hợp hoạt
động giữa các Thứ trưởng và trực
tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động
của cơ quan Bộ;
3. Giải quyết một số công
việc cấp bách của Thứ trưởng khác khi
Thứ trưởng đó vắng mặt và trao đổi
lại kết quả với Thứ trưởng đó khi
về cơ quan.
Điều 7. Cách thức giải quyết
công việc của Lãnh đạo Bộ
1. Lãnh đạo Bộ họp với các
đơn vị theo định kỳ, đột xuất
để triển khai, giải quyết các công việc theo
kế hoạch.
2. Lãnh đạo Bộ xử lý công
việc hàng ngày trên cơ sở hồ sơ có "Phiếu
trình giải quyết công việc" (theo mẫu của
Bộ), ý kiến của các đơn vị, cá nhân theo qui
định của từng loại công việc. Những
vấn đề quan trọng, phức tạp thì Lãnh đạo Bộ sẽ
tổ chức họp, làm việc với lãnh đạo các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để tham
khảo ý kiến trước khi quyết định. Khi
cần thiết Lãnh đạo Bộ làm việc trực
tiếp với Thủ trưởng hoặc công chức các
đơn vị để xử lý công việc.
3. Các mặt hoạt động khác như
đi công tác, xử lý công việc tại cơ sở, làm
việc trực tiếp với các đơn vị
thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách
được giải quyết theo quy định tại
Quy chế này. Các trường hợp cá biệt khác do
Bộ trưởng quyết định hoặc uỷ
quyền cho người khác quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Thủ trưởng
đơn vị
1. Chủ động tổ chức
thực hiện nhiệm vụ được phân công;
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về hiệu quả hoạt động của
đơn vị; thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của
Bộ. Những việc phát sinh vượt quá thẩm
quyền phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến
chỉ đạo để giải quyết.
2. Chủ động phối hợp
với Thủ trưởng đơn vị khác để
xử lý những vấn đề có liên quan đến
những công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm
vụ chung của Bộ;
3. Được Bộ trưởng
uỷ quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh
một số văn bản thuộc thẩm quyền
của Bộ trưởng và phải chịu trách nhiệm
cá nhân trước pháp luật và trước Bộ
trưởng về nội dung được uỷ
quyền;
4. Tổ chức thực hiện Quy
chế làm việc cơ quan Bộ, xây dựng và kiểm
tra việc thực hiện qui chế làm việc của
đơn vị mình; phân công công tác cho cấp phó và công
chức thuộc quyền quản lý; điều hành
đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
5. Khi vắng mặt khỏi cơ quan
phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý,
điều hành đơn vị; vắng từ 1ngày làm
việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng và thông
báo cho Chánh Văn phòng Bộ bằng văn bản.
Người được uỷ quyền chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng đơn
vị, Bộ trưởng và trước pháp luật về
mọi hoạt động của đơn vị trong
thời gian được uỷ quyền và phải báo cáo
kết quả công tác khi thủ trưởng có mặt
tại cơ quan;
Điều 9. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của công
chức
1. Chủ động nghiên cứu, tham
mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công
theo dõi, các công việc được Thủ trưởng
đơn vị hoặc Lãnh đạo Bộ giao.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh
đạo Bộ về tiến độ, chất
lượng, hiệu quả của từng công việc
được giao; về hình thức, thể thức,
trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình
giải quyết công việc được phân công.
3. Khuyến khích việc đề xuất
ý kiến về cơ chế, chính sách phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước của Bộ đạt
hiệu quả hơn.
4. Thực hiện các
quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức, các
quy định trong Quy chế
làm việc cơ quan Bộ và các quy định
của đơn vị.
5. Chấp hành các quy định về
kỷ luật lao động; qui định về
thực hành tiết kiệm; chế độ bảo
mật. Các quy định về phòng chống cháy, nổ,
nội quy giữ gìn trật tự, an toàn và vệ sinh
cơ quan v.v...
Điều 10. Quan hệ công tác giữa
Bộ với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các cơ quan quản lý chuyên ngành Xây
dựng thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Lãnh đạo Bộ và Thủ
trưởng đơn vị chủ động bố trí
thời gian đi công tác địa phương, cơ
sở (định kỳ, đột xuất) để
kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực
hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của Bộ.
3. Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn thuộc ở địa phương hướng
dẫn, tham gia giải quyết các công việc thuộc
chức năng của Bộ.
Điều 11. Quan hệ
giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng
các đơn vị
1. Bộ trưởng, Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực, định kỳ
hoặc đột xuất họp, làm việc với
Thủ trưởng các đơn vị, trực tiếp
nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của
đơn vị và của Bộ.
2. Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo
Bộ về kết quả thực hiện công tác,
kiến nghị các vấn đề về cơ chế,
chính sách cần sửa đổi, bổ sung; các vấn
đề cần giải quyết cho phù hợp với yêu
cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và của Bộ khi thực hiện các quy định
tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều 12. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ làm việc giữa Bộ
trưởng với Ban Chấp hành Trung ương và các Ban
của Đảng, các cơ quan của Quốc hội,
Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương. Các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp được thực hiện
theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ
chức Chính phủ, các văn bản pháp luật và các quy
định có liên quan.
Bộ liên hệ chặt chẽ với
Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao
đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực
hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành
có chất lượng, đúng tiến độ các
đề án, công việc được giao theo sự chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ.
Bộ thường xuyên phối hợp
với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ của ngành.
2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo
Bộ với Ban cán sự Đảng của Bộ
thực hiện theo quy định của Trung ương
Đảng và Quy chế làm việc của Ban cán sự
Đảng.
3. Quan hệ giữa Bộ với Công
đoàn Ngành được thực hiện theo Quy chế
hoặc Nghị quyết liên tịch về mối quan
hệ công tác và lề lối làm việc giữa Bộ và
Ban Thường vụ Công đoàn ngành.
4. Quan hệ giữa Bộ với các
tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ:
a. Sáu tháng một lần Bộ
trưởng hoặc Thứ trưởng được
Bộ trưởng uỷ quyền làm việc với Ban
Thường vụ các tổ chức chính trị - xã
hội cơ quan Bộ để thông báo những chủ
trương công tác của Bộ, biện pháp giải quyết
những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và
lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức,
đoàn thể về hoạt động của Bộ;
b. Người đứng đầu các
tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ
được mời tham dự các cuộc họp,
hội nghị do lãnh đạo Bộ chủ trì có nội
dung liên quan đến hoạt động, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên,
hội viên tổ chức đó;
c. Bộ trưởng tạo điều
kiện thuận lợi để các tổ chức trên
hoạt động có hiệu quả, góp phần thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ
được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến
của các tổ chức trước khi quyết
định các vấn đề có liên quan đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
đoàn viên, hội viên.
5. Quan hệ giữa Bộ với các
đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp
trực thuộc Bộ thực hiện theo các qui
định tại Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ qui định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
6. Quan hệ giữa Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ với cấp uỷ, các
tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức trong
đơn vị:
a. Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn
thể hoạt động theo đúng điều lệ,
tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp
uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm
lo và tạo điều kiện làm việc, học tập
và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị;
bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nề
nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ
cương hành chính;
b. Cán bộ, công chức là
đảng viên, hội viên các đoàn thể gương
mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo
đúng quy định của pháp luật; nghiêm chỉnh
thực hiện các quy định về nhiệm vụ và
trách nhiệm của
người đảng viên, hội viên và các quy
định có liên quan đến công vụ của cán
bộ, công chức.
CHƯƠNG III
CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC
Điều
13: Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác của Bộ:
Bộ có chương trình công tác tháng, quí; 6 tháng và 1 năm.
Hàng tháng, hàng quí Bộ tổ chức Hội nghị giao ban
để kiểm điểm việc thực hiện
chương trình công tác. 6 tháng, một năm, tuỳ theo
tình hình thực tế, nếu thấy cần thiết,
Bộ trưởng xin phép Thủ tướng Chính phủ
tổ chức sơ kết, tổng kết để
kiểm điểm thực hiện chương trình công
tác.
2. Chương trình công tác của các
đơn vị: Căn cứ chương trình công tác
của Bộ, Thủ trưởng đơn vị tổ
chức lập chương trình công tác tuần, tháng, quí
của đơn vị mình. Chương trình công tác
của đơn vị phải thể hiện rõ lịch
trình thực hiện công việc, tiến độ trình
lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác
của Bộ.
3. Chương trình công tác của cá nhân:
a. Chương trình công tác tuần của
Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng đơn
vị phải thể hiện
các hoạt động theo từng ngày trong tuần.
b. Đối với công chức tuỳ
theo nhiệm vụ được phân công mà Thủ
trưởng đơn vị yêu cầu phải lập
chương trình công tác hàng tuần, hàng tháng.
Điều
14: Trình tự lập, quản lý, thực hiện và
kiểm điểm thực hiện chương trình công
tác
1. Chương trình công tác của Bộ:
a. Chương trình 6 tháng, 1 năm:
- Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo
các đơn vị xây dựng chương trình công tác 6
tháng, một năm của Bộ.
- Đề án và những công việc
đăng ký trong kế hoạch công tác 6 tháng, một
năm của Bộ phải thể hiện việc
kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn
bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên
với sự chủ động đề xuất của
đơn vị. Mỗi đề án, công việc cần
xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ
trì, đơn vị phối hợp, người phụ
trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp.
- Các đơn vị phải chịu trách
nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội
dung thực hiện công việc mà mình kiến nghị
đưa vào chương trình công tác của Bộ.
- Chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi
Văn phòng Chính phủ gửi Chương trình công tác
năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ, Văn phòng Bộ cụ thể hoá thành dự
thảo Chương trình công tác năm của Bộ và
gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý
kiến.
. Các đơn vị phải có ý kiến
chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng
Bộ để tổng hợp xin ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Bộ.
. Chánh Văn phòng Bộ trình Bộ
trưởng ký ban hành và gửi Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ để thực
hiện.
. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng
hợp trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Văn phòng Chính
phủ đăng ký những công việc của Bộ
đưa vào chương trình công tác trình Chính phủ
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm; thường xuyên liên
hệ với Văn phòng Chính phủ để lập
chương trình công tác tuần của Lãnh đạo
Bộ; khi có điều chỉnh Văn phòng Bộ phải
kịp thời thông báo cho các đơn vị liên quan
biết.
- Ngoài việc thực hiện theo các quy
định tại Quy chế này, Chương trình xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật còn phải
thực hiện theo quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có
liên quan.
b. Chương trình công tác tháng của Bộ: Căn cứ vào chương trình công tác 6
tháng, một năm của Bộ, các đơn vị
đề xuất chương trình công tác tháng của
Bộ theo lĩnh vực được giao. Văn phòng
Bộ tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ tại Hội
nghị giao ban tháng.
2. Chương trình công tác của các
đơn vị: Cuối tuần, cuối tháng, cuối quí
các đơn vị lập chương trình công tác cho
tuần, tháng, quí sau; chương trình này phải xác
định rõ trách nhiệm đến từng cán bộ,
công chức trong đơn vị; Đối với
chương trình công tác tháng, quí các đơn vị báo cáo
và xin ý kiến chỉ đạo của các đồng chí
Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
3. Chương trình công tác của cá nhân:
a. Chương trình công tác tuần của
Bộ trưởng căn cứ vào chương trình công
tác tuần của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và đề xuất của các đơn vị.
b. Thứ trưởng chủ động
lập chương trình công tác tuần của mình căn
cứ vào chương trình công
tác của Bộ trưởng, kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ được phân công và đề
xuất của các đơn vị.
c. Thủ trưởng đơn vị
chủ động lập chương trình công tác tuần
của mình căn cứ vào chương trình công tác tháng
của đơn vị và chương trình công tác tuần
của Lãnh đạo Bộ.
4. Tổ chức thực hiện
chương trình công tác:
a. Thứ trưởng theo lĩnh vực
được phân công chỉ đạo việc thực
hiện chương trình công tác của các đơn
vị; những công việc bổ sung hoặc có sự
điều chỉnh về thời gian thì phải có văn
bản báo cáo Lãnh đạo Bộ. Quá thời hạn trên,
đơn vị nào không gửi coi như đơn vị
đó không có nhu cầu điều chỉnh.
- Những vấn đề trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu có sự
thay đổi về thời gian, Văn phòng Bộ
phải có văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký
đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho
điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp
nhận, các đơn vị mới được
thực hiện theo tiến độ mới.
b. Thủ
trưởng đơn vị tự quản lý
chương trình công tác của cán bộ, công chức
đơn vị mình; chủ động tổ chức
thực hiện nhiệm vụ và chủ động
phối hợp, trao đổi với đơn vị, cá
nhân có liên quan để đảm bảo thời hạn,
chất lượng, hiệu quả công việc; nếu
không hoàn thành thì thủ trưởng đơn vị
tự tổ chức làm bù
để đảm bảo thực hiện chương
trình công tác của đơn vị mình. Trường
hợp do những nguyên nhân khách quan không hoàn thành
được công việc theo tiến độ, kế
hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo
Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo
cho Văn phòng Bộ biết để điều
chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc
phục.
c. Chương trình công tác tuần của
Thủ trưởng đơn vị có liên quan đến
chương trình công tác của Lãnh đạo Bộ
được gửi cho Văn phòng Bộ để
tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Bộ vào sáng thứ
Sáu hàng tuần. Văn phòng Bộ thông báo chương trình
công tác của Lãnh đạo Bộ gửi các đơn
vị.
5. Kiểm điểm thực hiện
chương trình công tác: Cuối tháng, cuối quí, cuối
năm các đơn vị tổ chức kiểm
điểm, đánh giá việc thực hiện công việc
đề ra trong tháng, quí, năm báo cáo Lãnh đạo
Bộ và gửi cho Văn phòng Bộ để tổng
hợp. Lãnh đạo Bộ tham dự để có ý
kiến chỉ đạo khi cần thiết.
Chậm nhất vào ngày 22 hàng tháng ( nếu
trùng vào thứ Bảy, Chủ nhật thì chuyển lên ngày
thứ Sáu), các đơn vị gửi báo cáo tháng, quí trong
đó kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác
thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
được phân công, đề xuất chương trình
công tác tháng, quí sau và kế hoạch làm bù những công
việc chưa làm xong của tháng, quí trước.
6. Thủ
trưởng đơn vị tự chịu trách nhiệm
về chất lượng, hiệu quả, thời
hạn hoàn thành công việc đã đề ra trong
chương trình công tác của đơn vị mình;
nếu vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ
bị xử lý kỷ luật.
7. Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn
đốc các đơn vị tổ chức thực
hiện nhiệm vụ; khi có điều chỉnh Văn
phòng Bộ phải kịp thời thông báo cho các đơn
vị liên quan biết.
CHƯƠNG IV
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, SOẠN
THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều
15: Tiếp nhận và xử lý văn bản đến
1. Văn phòng Bộ tiếp nhận văn
bản đến Bộ Xây dựng theo nguyên tắc sau:
a. Đúng thẩm quyền, thủ tục,
địa chỉ.
b. Đóng dấu công văn đến, vào
sổ công văn để theo dõi, cập nhật vào
Chương trình quản lý văn bản trên Mạng máy
tính nội bộ của Bộ.
c. Đề xuất giao việc trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị. Khi
đề xuất giao
việc phải ghi rõ đơn vị chủ trì,
đơn vị phối hợp. Trường hợp Lãnh
đạo Bộ đi công tác vắng, tổ chức sao
chụp văn bản chuyển cho các đơn vị
đối với công văn phải nghiên cứu trả
lời trong thời hạn gấp, sau đó báo cáo Lãnh
đạo Bộ.
d. Đối với công văn đóng
dấu " Khẩn" hoặc " Hoả tốc", kịp thời
báo cáo ngay lãnh đạo Bộ để xử lý,
trường hợp Lãnh đạo Bộ vắng mặt,
phải điện xin ý kiến trực tiếp của
Lãnh đạo Bộ và sao chụp ngay văn bản
chuyển cho các đơn vị để nghiên cứu
trả lời bảo đảm thời hạn.
2. Đối với các văn bản
chỉ liên quan đến một Thứ trưởng, sau
khi Lãnh đạo Bộ xử lý xong, Văn phòng Bộ
chịu trách nhiệm chuyển văn bản đến các
đơn vị được giao trong ngày làm việc.
Đối với văn bản có liên quan đến
nhiều Thứ trưởng, sau khi Thứ trưởng
phụ trách lĩnh vực xử lý xong, Văn phòng Bộ
sao chụp chuyển ngay cho đơn vị được giao và các Thứ
trưởng khác để bảo đảm thời
hạn.
3. Hàng ngày Văn
phòng Bộ tổng hợp thông tin những văn bản
chính (nội dung, đơn vị được giao...) báo
cáo Lãnh đạo Bộ.
4. Văn phòng Bộ
có trách nhiệm tập hợp các loại giấy mời
Lãnh đạo Bộ, đề xuất báo cáo Bộ
trưởng để xử lý.
Điều
16: Soạn thảo văn bản
1. Các loại văn
bản soạn thảo:
a. Văn bản qui phạm pháp luật
gồm:
- Văn bản qui phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Văn bản qui phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng
b. Văn bản hành chính thông thường.
2. Phân công soạn
thảo: Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp
với các đơn vị liên quan, đề xuất
lập Chương trình xây dựng pháp luật hàng năm
của Bộ để báo cáo Lãnh đạo Bộ.
a. Đối với văn bản qui
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Quốc hội, Chính phủ; các Cục, Vụ,
Viện được Bộ giao chủ trì soạn
thảo phối hợp với Vụ Pháp chế lấy ý
kiến các bộ có liên quan về việc cử
người tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập.
Đề xuất với Bộ (gồm cả các
đơn vị phối hợp trong Bộ) để
quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ
biên tập. Trưởng Ban soạn thảo là Lãnh
đạo Bộ;
b. Đối với văn bản qui
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Thủ tướng Chính phủ, văn bản qui
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Bộ trưởng, Bộ giao cho một đơn
vị chủ trì và 1 Thứ trưởng phụ trách
soạn thảo đồng thời chỉ định rõ
các đơn vị có trách nhiệm phối hợp.
c. Đối với văn bản hành chính
thông thường; Bộ giao cho một đơn vị
chủ trì soạn thảo đồng thời chỉ
định rõ các đơn vị có trách nhiệm phối
hợp (nếu có).
3. Trình tự
soạn thảo văn bản:
a. Đối
với văn bản qui phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính
phủ:
- Tổ biên tập dự thảo
Đề cương, báo cáo Trưởng Ban soạn
thảo, Trưởng Ban soạn thảo tổ chức
họp Ban soạn thảo để thông qua; trường
hợp Trưởng ban soạn thảo là Thứ
trưởng thì báo cáo Bộ trưởng để
nhận được ý kiến chỉ đạo;
tiếp theo Ban soạn thảo tổ chức lấy ý
kiến của các đơn vị có liên quan góp ý, sau đó
hoàn chỉnh Đề cương trình Bộ trưởng
thông qua.
- Sau khi có Đề
cương, Tổ biên tập tiến hành soạn thảo
văn bản, khi có dự thảo văn bản lần
đầu, Tổ trưởng tổ biên tập báo cáo
trưởng Ban soạn thảo tổ chức lấy ý
kiến góp ý của tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ
bằng văn bản hoặc tổ chức họp,
hội thảo để góp ý, sau đó tiếp thu hoàn
chỉnh. Trong quá trình soạn thảo, Trưởng ban
soạn thảo thường xuyên báo cáo Bộ
trưởng để nhận được ý kiến
chỉ đạo.
- Tổ biên tập
tổng hợp ý kiến góp ý, báo cáo Trưởng Ban
soạn thảo và hoàn chỉnh dự thảo,
Trưởng ban soạn thảo báo cáo Bộ trưởng
về các ý kiến còn khác nhau, đề xuất ý kiến
của Ban soạn thảo về các vấn đề còn
khác nhau đó, sau khi Bộ trưởng cho ý kiến,
Tổ biên tập nghiên cứu tiếp thu, hoàn chỉnh
dự thảo.
- Tổ
trưởng tổ biên tập phối hợp với
Văn phòng Bộ báo cáo trưởng Ban soạn thảo
để làm các thủ tục xin ý kiến góp ý các Bộ,
ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp ý
kiến, hoàn thiện văn bản báo cáo Trưởng ban
soạn thảo theo qui định của Luật ban hành
văn bản qui phạm pháp luật.
- Tổ biên tập soạn thảo tờ
trình, gửi dự thảo tờ trình và dự thảo
văn bản qui phạm pháp luật lên các cơ quan nhà
nước theo qui định của Luật ban hành văn
bản qui phạm pháp luật. Sau đó nghiên cứu,
tiếp thu góp ý của các Thành viên Chính phủ và các cơ
quan có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo cho
đến khi văn bản được các cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
b. Đối
với văn bản qui phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính
phủ và Bộ trưởng:
- Đơn vị
chủ trì soạn thảo đề cương, báo cáo
Thứ trưởng được giao phụ trách
để hoàn thiện, sau đó đơn vị chủ
trì tổ chức lấy ý kiến các đơn vị có
liên quan, nghiên cứu tiếp thu, báo cáo Thứ trưởng
được giao phụ trách để hoàn thiện
đề cương; sau đó báo cáo Bộ trưởng
cho ý kiến để thông qua đề cương;
- Sau
khi có đề cương, đơn vị chủ trì
tiến hành soạn thảo, sau khi có dự thảo lần
đầu, đơn vị chủ trì báo cáo Thứ
trưởng được giao phụ trách để hoàn
thiện. Tuỳ theo loại văn bản có thể tổ
chức lấy ý kiến tham gia của tổ chức, cá
nhân bằng văn bản hoặc tổ chức họp,
hội thảo.
- Đơn vị chủ trì tổng
hợp ý kiến đóng góp, báo cáo Thứ trưởng
được giao phụ trách, tổ chức họp xin ý
kiến góp ý của Lãnh đạo bộ để hoàn
chỉnh, trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ theo qui định.
c. Đối với văn bản hành chính
thông thường:
+ Văn bản không phải phối
hợp: Đơn vị chủ trì chủ động
tổ chức soạn thảo, Thủ trưởng
đơn vị phải chịu trách nhiệm chính về
nội dung, thời hạn của văn bản trả
lời, góp ý. Đơn vị, cá nhân được giao
nhiệm vụ soạn thảo nếu để chậm trễ
mà không có lý do chính đáng, tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Sau khi có
dự thảo văn bản, đơn vị chủ trì
báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực ký ban
hành; trường hợp cần thiết báo cáo xin ý
kiến Bộ trưởng.
+ Văn bản góp ý, trả lời
đối với các cơ quan bên ngoài cần có sự
phối hợp của nhiều đơn vị: Thủ
trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm
tổ chức soạn thảo; các đơn vị
phối hợp có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời
đảm bảo đúng chức năng và thời
hạn. Đơn vị chủ trì tập hợp ý
kiến tham gia của đơn vị phối hợp
để hoàn chỉnh dự thảo. Thủ trưởng
đơn vị phải kiểm tra, xem xét kỹ
trước khi làm thủ tục trình ký, trường
hợp cần thiết thì tổ chức họp lấy ý
kiến góp ý trong nội bộ đơn vị. Thủ
trưởng đơn vị chủ trì phải chịu
trách nhiệm chính về nội dung, thời hạn của
văn bản trả lời, góp ý. Đơn vị, cá nhân
được giao nhiệm vụ soạn thảo hoặc
tham gia góp ý để chậm trễ mà không có lý do chính đáng,
tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật.
+ Trường hợp trả lời
trực tuyến thông qua trang WEB của Bộ: Đối
với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu tìm hiểu,
tham khảo chế độ chính sách liên quan đến
hoạt động xây dựng thông qua trang WEB của
Bộ; Trung tâm Tin học cập nhật câu hỏi, sau khi
trao đổi với Văn phòng Bộ, chuyển câu
hỏi hoặc đề nghị về các Cục, Vụ
chức năng. Các Cục, Vụ nghiên cứu, chuẩn
bị nội dung trả lời, trường hợp có
nội dung phức tạp hoặc liên quan đến
nhiều văn bản qui phạm pháp luật khác nhau thì xin
ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng
phụ trách lĩnh vực, sau đó chuyển tệp tin (
file) cho Trung tâm Tin học để trả lời qua trang
WEB của Bộ.
4. Thời hạn soạn thảo:
a. Đối với văn bản qui
phạm pháp luật nói chung: thời hạn soạn
thảo, trình ký theo tiến độ được ghi
trong "Chương trình xây dựng pháp luật Ngành Xây
dựng" ban hành kèm theo quyết định của Bộ
trưởng.Vụ Pháp chế phối hợp với
văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc các
đơn vị đảm bảo tiến độ trong
chương trình.
b. Đối với văn bản hành chính
thông thường:
- Văn bản do Bộ ban hành: tuỳ theo
yêu cầu cụ thể của văn bản ban hành, lãnh
đạo Bộ sẽ qui định thời hạn
phải ban hành.
- Văn bản góp ý, trả lời
đối với các cơ quan bên ngoài: theo yêu cầu ghi
trên văn bản (chỉ đối với văn bản
của Văn phòng Chính phủ, Quốc hội, Chủ
tịch nước). Góp ý báo cáo đầu tư xây
dựng công trình, dự án đầu tư, thẩm
định thiết kế cơ sở theo qui định
của Luật Xây dựng. Đối với văn
bản của các cơ quan khác thì chậm nhất trong vòng
20 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ theo
qui định.
5. Điều chỉnh tiến độ,
soạn thảo, ban hành văn bản qui phạm pháp
luật: Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy vì lý do khách quan có thể không đảm
bảo tiến độ trình hoặc ban hành, Ban soạn
thảo hoặc đơn vị chủ trì chủ
động đề xuất việc điều chỉnh
tiến độ với Vụ Pháp chế, nếu
thấy hợp lý, Vụ Pháp chế phối hợp với
Văn phòng Bộ tổng hợp báo cáo Lãnh đạo
Bộ xem xét và điều chỉnh; việc điều
chỉnh này phải báo cáo lên Văn phòng Chính phủ
(đối với văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ) và
phải đưa vào phụ lục của Quyết
định ban hành Chương trình xây dựng pháp luật
của Bộ hàng năm.
6. Đối với văn bản Bộ
uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị ký
theo chức năng phải báo cáo Lãnh đạo bộ xem
xét, thông qua nội dung trước khi ký.
Điều 17: Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
trong việc đôn
đốc, thẩm tra văn bản trình ký
1. Đôn đốc văn bản: Văn
phòng Bộ có trách nhiệm phân công công chức theo dõi,
đôn đốc việc soạn thảo văn bản
đảm bảo đúng thời hạn theo qui
định và liên đới chịu trách nhiệm về
việc chậm trễ. Hàng tháng, quí, tại Hội
nghị Giao ban, Văn phòng Bộ căn cứ vào
Chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật
của Bộ, căn cứ tiến độ văn
bản góp ý, trả lời đối với các cơ quan
bên ngoài để đánh giá việc tổ chức thực
hiện của các đơn vị.
2. Thẩm tra thủ tục, thể
thức và nội dung của văn bản trước khi
trình ký:
a. Thẩm tra về mặt
thủ tục và thể thức
văn bản: Nếu hồ
sơ trình không đúng thủ tục và thể
thức theo quy định
hiện hành, Văn phòng Bộ gửi ngay lại đơn
vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện
đúng quy định. Đối với những vấn
đề cần giải quyết gấp, Văn phòng
Bộ thông tin cho đơn vị chủ trì bổ sung thêm
hồ sơ, đồng thời báo cáo Lãnh đạo
Bộ để xin ý kiến chỉ đạo;
b. Thẩm tra về nội dung: Nếu
trong nội dung hồ sơ công việc còn có những
vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau
về quan điểm xử lý giữa các đơn vị
có liên quan, Văn phòng Bộ đề nghị đơn
vị chủ trì giải trình thêm; trường hợp
thống nhất được thì đơn vị
chủ trì hoàn chỉnh lại hồ sơ, nếu không
thống nhất, Chánh Văn phòng báo cáo Lãnh đạo
Bộ xem xét, quyết định. Việc thẩm tra
về nội dung tối đa không quá 2 ngày làm việc.
3. Trình tự thẩm tra:
a. Đối với văn bản qui
phạm pháp luật: Sau khi thẩm tra thể thức,
thủ tục và nội dung theo qui định tại
Khoản 2 Điều này, Văn phòng Bộ chuyển
hồ sơ cho Vụ Pháp chế thẩm định
(về mặt pháp lý). Chậm nhất là 2 ngày (ngày làm
việc) Vụ Pháp chế phải chuyển lại cho
Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo bộ ký.
Trường hợp phải sửa chữa hoặc
cần hoàn thiện lại, Văn phòng Bộ chuyển
lại cho đơn vị hoặc Ban soạn thảo
để sửa chữa, trường hợp không
thống nhất thì báo cáo Thứ trưởng phụ trách
lĩnh vực, trường hợp đặc biệt báo
cáo Bộ trưởng để quyết định.
b. Đối với văn bản hành chính
thông thường, Văn phòng bộ tổ chức thẩm
tra thể thức, thủ tục và nội dung theo qui
định tại Khoản 2 Điều này, nếu
đúng qui định thì làm thủ tục trình ký, nếu
không đúng qui định, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn
vị soạn thảo sửa lại; trường hợp
hai bên không thống nhất được thì báo cáo Lãnh
đạo Bộ quyết định.
4. Văn phòng Bộ phân loại văn
bản trình ký theo đúng lĩnh vực và thẩm quyền
giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ.
Trường hợp Thứ trưởng phụ trách
lĩnh vực đi công tác vắng, nếu vấn
đề trình cần xử lý gấp thì Văn phòng Bộ
báo cáo Bộ trưởng xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 18. Thủ tục trình văn
bản
Thủ tục trình văn bản báo cáo Bộ
trưởng, Thứ trưởng:
1. Đối với những văn
bản, công việc Bộ giao cho một đơn vị
xử lý, Văn phòng Bộ sau khi kiểm tra thể
thức, thủ tục nội dung, nếu đủ
điều kiện thì trình hồ sơ báo cáo Lãnh
đạo Bộ.
2. Đối với những văn
bản có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị khác, hồ sơ trình
phải có ý kiến bằng văn bản của các
đơn vị liên quan và có chữ ký của lãnh
đạo đơn vị đó trong Phiếu trình.
Nếu đơn vị liên quan không đồng ý với
nội dung trình trong hồ sơ phải có ý kiến
bằng văn bản riêng. Đối với những
hồ sơ công việc mà Lãnh đạo Bộ yêu cầu
tham khảo ý kiến của các đơn vị, cá nhân có
liên quan, yêu cầu đơn vị chủ trì giải trình,
Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị
chủ trì chuẩn bị nội dung, tổ chức họp
để Lãnh đạo Bộ nghe báo cáo giải trình, góp ý
trước khi quyết định. Trong trường
hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ có thể
uỷ quyền cho Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì
cuộc họp và báo cáo bằng văn bản với Lãnh
đạo Bộ về kết quả cuộc họp.
3. Hồ sơ trình dự thảo văn bản qui
phạm pháp luật bao gồm:
a. Tờ trình Bộ
trưởng phải thuyết minh rõ nội dung chính
của văn bản, ý kiến của các đơn vị
liên quan, ý kiến giải trình tiếp thu ý kiến tham gia
của các đơn vị liên quan (tóm tắt); ý kiến
đề xuất của đơn vị chủ trì.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật,
nội dung tờ trình phải theo đúng quy định
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý
kiến tham gia của các đơn vị có liên quan.
c. Dự thảo văn bản phải có
chữ ký nháy của Thủ trưởng đơn vị
chủ trì soạn thảo vào cuối dự thảo.
d. Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế.
đ. Các tài liệu cần thiết khác.
Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và
thông báo kết quả
1. Chậm nhất sau 3 ngày làm việc,
kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Bộ
trưởng, Thứ trưởng có trách nhiệm xử lý
hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu
trình.
2. Đối với hồ sơ trình
được Lãnh đạo Bộ ký ngay, Văn phòng
Bộ làm thủ tục phát hành. Đối với hồ
sơ phải sửa đổi, căn cứ ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ về nội dung sửa
đổi, Thủ trưởng đơn vị chủ
trì hoàn chỉnh hồ sơ chậm nhất là 2 ngày làm
việc gửi Văn phòng Bộ trình ký. Trường
hợp không cần thiết phải ra văn bản, khi
Lãnh đạo Bộ đã có ý kiến vào hồ sơ thì
Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị chủ trì
biết.
Điều
20: Thẩm quyền ký các văn bản
1. Bộ trưởng ký các văn bản
theo chức năng, quyền hạn được Chính
phủ qui định.
2. Thứ trưởng phụ trách lĩnh
vực ký thay Bộ trưởng các văn bản xử lý
các vấn đề cụ thể theo lĩnh vực. Ngoài
ra tuỳ từng trường hợp cụ thể Bộ
trưởng sẽ uỷ quyền Thứ trưởng ký.
3. Thủ trưởng đơn vị
được Bộ trưởng uỷ quyền ký
thừa lệnh một số văn bản có tính chất
hướng dẫn, giải thích chế độ chính
sách, nghiệp vụ, chuyên môn hoặc văn bản
được Lãnh đạo Bộ uỷ quyền trong "Phiếu
trình giải quyết công việc". Chánh văn phòng Bộ ký
thừa lệnh các văn bản phục vụ công tác
điều hành của Bộ.
Điều
21: Lưu văn bản trên mạng tin học của
Bộ
Văn bản sau khi được Lãnh
đạo Bộ và lãnh đạo các đơn vị ký
theo uỷ quyền, các đơn vị có trách nhiệm
gửi tệp tin( file) văn bản về Văn phòng
Bộ.
Điều 22: Trách nhiệm của các đơn
vị trong cơ quan Bộ có con dấu riêng
1. Các đơn vị có
dấu riêng ngoài những qui định ghi tại
Điều 21, 22, còn phải thực hiện các qui
định sau:
a. Xử lý công
việc theo chức năng nhiệm vụ được
giao, không chuyển lên Bộ giải quyết những công
việc trong phạm vi quyền hạn của đơn
vị mình.
b. Báo cáo Bộ
tất cả những văn bản liên quan đến công
tác quản lý ngành do đơn vị mình ban hành ( trong
mục nơi nhận ghi Bộ Xây dựng thay Báo cáo).
Điều 23. Thời hạn ban hành
văn bản
1. Trong thời hạn 2 ngày làm việc,
kể từ ngày văn bản được ký ban hành,
Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản cho
các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
kể từ ngày họp định kỳ giao ban hàng tháng,
quí, Văn phòng Bộ ra thông báo ý kiến kết luận
của Bộ trưởng tại cuộc họp.
Điều 24. Phát hành văn bản
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phát hành
các văn bản của Bộ sau khi cấp có thẩm
quyền ký, đồng thời tổ chức việc
cập nhật vào mạng tin học của Bộ.
2. Đối với văn
bản qui phạm pháp luật: Văn phòng Bộ phối hợp với đơn
vị chủ trì gửi đăng Công báo Chính phủ;
3. Trung tâm Tin học có trách
nhiệm cập nhật vào mạng tin học diện
rộng của Chính phủ, trang thông tin điện tử
của Bộ đối với các văn bản do Bộ
ban hành.
4. Báo, Tạp chí của Bộ có trách
nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội
dung các văn bản quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Việc ban hành văn bản và quản
lý văn bản ban hành phải bảo đảm thực
hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu,
thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC
HỘI HỌP
Điều 25: Các loại cuộc họp của
Bộ
Các hình thức họp, hội nghị
gồm:
1. Họp giao ban Bộ
2. Họp chuyên môn
3. Họp làm việc
4. Hội nghị tập huấn, triển khai
5. Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác
6. Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên
đề
7. Hội nghị tổng kết năm
Điều 26.
Việc tổ chức hội nghị triển khai
nhiệm vụ công tác, hội nghị sơ kết,
tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng
kết năm
Khi thấy cần
thiết phải tổ chức hội nghị triển
khai nhiệm vụ công tác trên phạm vi toàn quốc;
hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên
đề; hội nghị tổng kết năm; Bộ
trưởng có văn bản xin phép Thủ tướng
Chính phủ trước khi tổ chức hội nghị.
Điều 27. Công tác chuẩn bị các hội nghị
Các hội nghị toàn ngành qui định
tại Điều 26, sau khi Thủ
tướng Chính phủ cho phép tổ chức phải tuân
theo các qui trình sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ
chức hội nghị:
Đơn vị chủ trì chuẩn bị
nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
tổ chức hội nghị để xin ý kiến Lãnh
đạo Bộ quyết định về:
- Nội dung hội nghị, phân công
chuẩn bị các báo cáo.
- Thành phần, thời gian, địa
điểm họp.
- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn
tài chính).
- Dự kiến thành lập Ban tổ
chức hội nghị (nếu có).
- Dự kiến chương trình hội
nghị.
- Các vấn đề cần thiết khác.
2. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a. Lãnh đạo Bộ phân công các
đơn vị liên quan viết báo cáo chính, báo cáo tóm
tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị.
Thủ trưởng đơn vị được phân
công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình
thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình Lãnh
đạo Bộ duyệt.
b. Thời hạn trình Lãnh đạo
Bộ duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi Văn phòng
Bộ trước ngày hội nghị ít nhất 3 ngày làm
việc để kịp hoàn tất các thủ tục trình
Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
c. Đối với Hội nghị toàn
ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn
vị, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc
các đơn vị dự thảo báo cáo và trình Lãnh
đạo Bộ đúng thời gian quy định;
kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ giải
quyết những vấn đề phát sinh.
- Các hội nghị chỉ đề
cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì
đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo
kế hoạch, trình Lãnh đạo Bộ thông qua nội
dung .
3. Mời họp: Đơn vị chủ
trì phối hợp với Văn phòng Bộ gửi giấy mời đúng danh
sách, thành phần. Giấy mời cấp Lãnh đạo
Bộ, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên dự họp
phải do Lãnh đạo Bộ ký.
4. In tài liệu và chuẩn bị các
điều kiện phục vụ hội nghị:
a. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm
in ấn các tài liệu do các đơn vị thuộc
Bộ chuẩn bị. Các đơn vị thuộc Bộ
mà có kinh phí riêng phải tự in tài liệu họp theo
số lượng cần thiết;
b. Nếu tổ chức hội nghị
ở trong cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm bố trí hội trường họp. Nếu
tổ chức họp ở ngoài cơ quan Bộ, Văn
phòng Bộ bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn,
nghỉ cho đại biểu thuộc cơ quan Bộ.
Đại biểu các đơn vị có kinh phí riêng do các
đơn vị đó bảo đảm phương
tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ
hiện hành.
c. Kinh phí tổ chức hội nghị
được chi theo quy định chung của Nhà
nước và kế hoạch được duyệt
nhưng phải bảo đảm tiết kiệm.
Điều
28: Tổ chức các cuộc họp xử lý công việc thường xuyên
1. Lãnh đạo Bộ quyết
định triệu tập các cuộc họp thuộc
thẩm quyền theo qui định và chỉ định
đơn vị chuẩn bị nội dung họp
để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu
trước khi quyết định giải quyết công
việc; nếu có sự trùng nhau về thời gian và thành
phần thì Bộ trưởng quyết định.
a. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
- Thẩm định sự cần
thiết tổ chức họp theo đề xuất
của đơn vị chủ trì trước khi báo cáo
Lãnh đạo Bộ quyết định.
- Đôn đốc đơn vị
chủ trì chuẩn bị đầy đủ tài liệu
họp, gửi giấy mời tới các thành viên dự
họp ( theo đề xuất của đơn vị
chủ trì và ý kiến của Lãnh đạo Bộ).
- Chuẩn bị địa điểm và
các điều kiện phục vụ cho các cuộc họp
ở trong cơ quan Bộ; phối hợp với các
đơn vị liên quan để thực hiện
nhiệm vụ này nếu cuộc họp được
tổ chức ở ngoài cơ quan Bộ.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình và
kết quả thực hiện ý kiến kết luận,
chỉ đạo tại cuộc họp.
b. Trách nhiệm của Đơn vị chủ trì:
- Chuẩn bị đầy đủ tài
liệu họp, gửi tài liệu đến các thành
phần được mời trước ngày họp ít
nhất 2 ngày làm việc (nếu là dự thảo văn
bản qui phạm pháp luật);
- Chuẩn bị ý kiến giải trình các
vấn đề liên quan đến nội dung họp.
- Sau cuộc họp hoàn chỉnh đề
án hoặc văn bản theo kết luận của Lãnh
đạo Bộ.
2. Các đơn vị có nhu cầu tổ
chức họp mà nội dung họp có liên quan đến
các đơn vị khác thì phải báo cáo lãnh đạo
Bộ về nội dung, thời gian và đăng ký
với Văn phòng Bộ để chuẩn bị các
điều kiện phục vụ cuộc họp.
Người chủ trì do lãnh đạo Bộ quyết
định. Các đơn vị cần chủ động
phối hợp giải quyết công việc, hạn chế
việc tổ chức họp.
3. Đơn vị, cá nhân đến
dự họp phải có sự chuẩn bị, đi
họp phải đúng giờ và đúng thành phần;
trường hợp phải tham gia nhiều cuộc
họp trong cùng một thời gian thì báo cáo Lãnh đạo
Bộ xử lý; nếu vắng mặt thì uỷ nhiệm
cho người khác đi thay và phải chịu trách
nhiệm về ý kiến của người mình uỷ
nhiệm.
4. Người được Lãnh
đạo Bộ hoặc Thủ trưởng đơn
vị uỷ quyền đi họp ( cuộc họp do các
cơ quan khác mời) phải chuẩn bị về nội
dung, phải xin ý kiến của người uỷ
quyền để phát biểu, không phát biểu với
tư cách cá nhân.
5. Người chủ trì cuộc họp
phải có kết luận. Các cuộc họp do lãnh
đạo Bộ chủ trì tuỳ theo tính chất, nội
dung kết luận phải được thông báo, trên
cơ sở phân công của Lãnh đạo Bộ về
dự thảo thông báo, Văn phòng đôn đốc và ký
phát hành thông báo.
CHƯƠNG VI
ĐI CÔNG TÁC,
TIẾP KHÁCH
Điều
29: Đi công tác trong nước
1. Lãnh đạo Bộ đi công tác, các
đơn vị
được giao chuẩn bị tài liệu và các
điều kiện phục vụ để chuyến công
tác đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng đơn vị phải có
chương trình, kế hoạch đi công tác ghi rõ nội
dung, thời gian đi công tác trình Bộ trưởng phê
duyệt.
3. Cấp phó đi công tác do cấp
trưởng cử nhưng phải thông báo cho Văn phòng
Bộ biết để theo dõi. Công chức các đơn
vị đi công tác do
Thủ trưởng
đơn vị cử, các trường hợp đột
xuất do Lãnh đạo Bộ quyết định.
4. Tham gia đoàn công
tác liên ngành:
a. Trên cơ sở chức năng nhiệm
vụ, thành phần được yêu cầu, Bộ
cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác
của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các
địa phương, đơn vị. Theo yêu cầu
của Trưởng đoàn công tác, đơn vị
được cử tham gia phải chuẩn bị
bằng văn bản những vấn đề liên quan
đến chương trình công tác của Đoàn theo
chức năng.
b. Khi kết thúc chương trình công tác,
chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cán bộ tham gia
đoàn phải báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết
quả chương trình công tác, những vấn đề
có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị
khi làm việc với đoàn, kết luận của
Trưởng đoàn.
5. Lãnh đạo Bộ tổ chức
đoàn đi công tác cơ sở:
a. Khi có chủ trương của Lãnh
đạo Bộ, đơn vị được giao
chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên
hệ với cơ sở để thống nhất
chương trình, kế hoạch làm việc báo cáo Lãnh
đạo Bộ.
b. Sau khi chương trình, kế hoạch
được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho
đơn vị liên quan để chuẩn bị.
c. Các báo cáo và tài liệu cần được
chuẩn bị trước, báo cáo Lãnh đạo Bộ,
gửi cho các cá nhân tham gia đoàn công tác trước khi
đi ít nhất là 1ngày làm việc.
d. Trước chuyến công tác từ 1-2
ngày, đơn vị chủ trì phải thống nhất
với đơn vị cơ sở lần cuối về
chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh
đạo Bộ.
6. Các đoàn công tác khác do Bộ cử đi:
a. Thủ trưởng đơn vị khi
cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi
công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên
quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu
thời gian công tác từ 2 ngày làm việc trở lên,
phải bố trí người thay thế giải quyết
công việc thường xuyên.
b. Đoàn
được Lãnh đạo Bộ cử đi công tác
tại cơ sở phải chuẩn bị kế
hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo và thông báo cho
cơ sở trước khi đến ít nhất 2 ngày làm
việc:
- Đoàn công tác được bố trí xe
đi chung để tiết kiệm kinh phí.
- Không bố trí kết hợp chương
trình tham quan du lịch trong thời gian công tác.
- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ
làm việc và giải quyết những vấn đề
đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng
thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi
nhận đầy đủ những kiến nghị
của cơ sở.
- Kết thúc đợt công tác, trong
thời hạn 2 ngày làm việc, cán bộ, công chức
phải báo cáo kết quả công tác bằng văn bản
theo trình tự cấp
dưới báo cáo cấp trên.
7. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi
dụng chức năng, quyền hạn để vụ
lợi cá nhân trong việc đi công tác ( yêu cầu mua vé máy
bay, ăn nghỉ ở khách sạn... )
8. Chế độ công tác phí theo qui
định hiện hành.
Điều30. Đi công tác nước ngoài
1. Cán bộ, công chức cơ quan Bộ
đi công tác nước ngoài do Bộ trưởng quyết
định.
2. Tham gia các đoàn công tác của lãnh
đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội,
Chính phủ và liên ngành:
a. Cán bộ, công chức được
cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị
bằng văn bản những vấn đề liên quan
theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung các văn bản
đó.
b. Sau khi hoàn thành chương trình công tác,
trong thời hạn 3 ngày làm việc, cán bộ tham gia
đoàn phải báo cáo Lãnh đạo Bộ bằng văn
bản về kết quả làm việc, ý kiến kết
luận của trưởng đoàn.
3. Các đoàn công tác do Lãnh đạo Bộ làm
trưởng đoàn:
a. Khi có Đoàn do Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng làm trưởng đoàn đi
thăm và làm việc chính thức với các nước, các
tổ chức quốc tế, dự hội nghị
quốc tế, hội nghị Uỷ ban liên Chính phủ
với các nước, Vụ Hợp tác Quốc tế
chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục
thành lập đoàn, nội dung chương trình, cử cán
bộ của Vụ tham gia đoàn và chủ trì tổ
chức thực hiện chương trình công tác; chuẩn
bị báo cáo kết quả công tác theo quy định;
b. Đoàn do Lãnh đạo Bộ dẫn
đầu đi dự hội nghị, hội thảo,
đơn vị chủ trì nội dung chịu trách
nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện
chương trình và báo cáo bằng văn bản cho Văn
phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để theo
dõi, tổng hợp.
c. Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ
chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã
được duyệt trong chương trình đoàn ra
của Bộ, trong các dự án, chương trình hợp
tác. Trường hợp khác, phải có văn bản báo cáo
rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian,
địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí
trình Lãnh đạo Bộ duyệt. d. Thành phần đoàn
đi phải đúng đối tượng, phù hợp
với nội dung, chương trình làm việc.
đ. Thủ trưởng các đơn
vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội
thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ
được phép đi tham quan, khảo sát khi nội dung
phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được
phân công phụ trách không quá 2 lần mỗi năm và không
được sử dụng kinh phí từ ngân sách đoàn
ra của Bộ, trừ khi được Bộ
trưởng phân công.
4. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế:
a. Giải quyết các thủ tục
về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh;
hướng dẫn các quy định của Nhà
nước, của nước ngoài và các vấn đề
có liên quan đến chương trình công tác của đoàn
do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn.
b. Bố trí Lãnh đạo Vụ tiễn,
đón các đoàn đi công tác quy định tại
điểm a, khoản 3 Điều này; cử cán bộ làm
thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu
Việt Nam nơi đoàn của Lãnh đạo Bộ
xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Trách nhiệm của Trưởng
đoàn do Bộ trưởng cử:
a. Tổ chức thực hiện nội
dung chương trình và mọi hoạt động của
đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình
đã duyệt và theo quy định của pháp luật.
b. Sau khi kết thúc
chương trình công tác, trong thời hạn 3 ngày làm
việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh
đạo Bộ và các đơn vị có liên quan.
Điều
31: Tiếp khách trong nước
1. Khách đến làm việc với các đơn vị
trong cơ quan Bộ phải
đăng ký qua Văn phòng Bộ để
được chỉ dẫn. Khách có nhu cầu làm việc
với Lãnh đạo Bộ đăng ký với Văn
phòng Bộ về nội dung và thời gian để
Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ. Các
trường hợp học sinh, sinh viên đến liên
hệ thực tập do Lãnh đạo Bộ quyết
định.
2. Các cuộc tiếp và làm
việc chính thức theo chương trình của Lãnh
đạo Bộ:
a. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm
bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ
tiếp khách là lãnh đạo Đảng và Nhà nước,
lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị -
xã hội và các chức danh tương đương, các
đoàn đại biểu và khách mời theo chương
trình của Lãnh đạo Bộ.
b. Khi có kế hoạch làm việc với
khách, Văn phòng Bộ thống nhất với đối
tác về nội dung chương trình làm việc để
báo cáo Lãnh đạo Bộ. Sau khi nội dung chương
trình làm việc được phê duyệt, Văn phòng
Bộ thông báo các đơn vị được phân công
chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham
dự; kiểm tra, đôn đốc theo chương trình.
3. Đối với các cuộc tiếp xã
giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Bộ,
Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương
trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu
của Lãnh đạo Bộ, phù hợp với quy
định của pháp luật và Quy chế của Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị
chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc
với Lãnh đạo Sở, lãnh đạo các đơn
vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị, hoặc
theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình
giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan
đến đơn vị khác thì có thể mời họp
hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có
liên quan; những nội dung vượt quá thẩm
quyền giải quyết của đơn vị, Thủ
trưởng đơn vị phải trực tiếp báo
cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ.
Điều 32. Tiếp khách nước
ngoài
1. Đối với các đoàn khách
nước ngoài đến theo chương trình đón
tiếp của Đảng, Nhà nước, Chính phủ mà
có phân công Lãnh đạo Bộ đón tiếp, Vụ
Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ liên hệ
với cơ quan đề nghị tiếp để
bố trí nghi thức, chương trình tiếp, báo cáo Lãnh
đạo Bộ ít nhất 1 ngày làm việc trước
khi tiếp.
2. Các cuộc đón, tiếp và làm việc
chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo
lời mời của Bộ trưởng hoặc theo
đề nghị của khách đã được Bộ
trưởng đồng ý, các cuộc tiếp xã giao
của Lãnh đạo Bộ đối với khách
nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế là
đầu mối phối hợp với Văn phòng Bộ
chuẩn bị về nội dung, đối tượng,
thành phần, thời gian tiếp và báo cáo Lãnh đạo
Bộ quyết định.
3. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ tổ chức tiếp và làm việc với
khách nước ngoài theo phân cấp của Bộ
trưởng trong phạm vi công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ thẩm quyền của đơn
vị và phải báo cho Vụ Hợp tác quốc tế và
Văn phòng Bộ để phối hợp. Hàng quý, các
đơn vị tổng hợp kết quả các
chương trình làm việc với khách nước ngoài
gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp,
báo cáo Lãnh đạo Bộ. Vụ Hợp tác quốc
tế giúp các đơn vị bảo đảm nghi lễ
và thủ tục ngoại giao, đồng thời phối
hợp để xử lý những vấn đề phát
sinh trong mỗi cuộc tiếp khách nước ngoài.
CHƯƠNG VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN
Điều 33. Thứ
trưởng báo cáo Bộ trưởng
1. Tình hình thực hiện những công
việc thuộc lĩnh vực được phân công
phụ trách, những việc vượt quá thẩm
quyền giải quyết và những việc cần xin ý
kiến Bộ trưởng.
2. Nội dung và kết quả các hội
nghị, cuộc họp khi được Bộ
trưởng uỷ quyền tham dự hoặc chỉ
đạo các hội nghị đó.
3. Kết quả làm việc và những
kiến nghị đối với Bộ của các ngành,
địa phương và đối tác khác khi
được cử tham gia các đoàn công tác ở trong
nước cũng như nước ngoài.
Điều 34. Các đơn vị báo cáo
Lãnh đạo Bộ
1. Thủ trưởng đơn vị phải
thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định
của Bộ. Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua
Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực. Khi có
vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền
quản lý của đơn vị, Thủ trưởng
đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Bộ
để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực hiện các quy
định tại khoản 1 Điều này, Chánh Văn
phòng Bộ còn phải thực hiện nhiệm vụ sau
đây:
a. Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày
cho Bộ trưởng, Thứ trưởng về các
vấn đề đã được giải quyết.
b. Tổng hợp và xây dựng báo cáo
của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và các cơ quan Nhà nước cấp trên.
c. Hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc các đơn vị, các cơ quan quản lý
chuyên ngành ở địa phương thực hiện
nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức
khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của Bộ trưởng.
d. Đề xuất và báo cáo Lãnh
đạo Bộ những vấn đề cần xử
lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên
quan đến Bộ, ngành.
Điều
35: Tiếp nhận, lưu giữ và chuyển thông tin
1. Cán bộ, công chức trong cơ quan
Bộ có trách nhiệm chấp hành qui định khai thác và
truy cập thông tin trên Mạng tin học của Bộ.
2. Khuyến khích việc trao đổi
thông tin trên mạng và giữa các đơn vị, cá nhân
để giải quyết công việc. Các đơn
vị thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin
học của Bộ để kịp thời truy cập
các văn bản chỉ đạo, điều hành và các
thông tin do Bộ gửi để quán triệt và thực
hiện.
3. Cán bộ, công chức phải thực
hiện nghiêm chỉnh kỷ luật phát ngôn.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi cung cấp
thông tin của cơ quan Bộ khi chưa được
phép hoặc vì mục đích vụ lợi. Cá nhân vi
phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý
kỷ luật.
5. Văn phòng Bộ phối hợp với
Trung tâm tin học khai thác và phổ biến những thông tin
trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ,
các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông
tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả
công tác chỉ đạo điều hành của Bộ.
Điều 36. Cung cấp thông tin về
hoạt động của Bộ
1. Cung cấp thông tin:
a. Chánh Văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm là đầu mối trong việc cung cấp thông
tin đối với các phương tiện thông tin
đại chúng, các tổ chức, cá nhân; chấp hành nghiêm
chỉnh chế độ thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; tạo điều kiện cho các cơ quan
thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin
về hoạt động của Bộ, ngành.
b. Bộ thực hiện chế độ
điểm báo, trả lời trên báo chí theo đề
nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ; yêu
cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có
nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc
Bộ thực hiện các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
c. Trong cung cấp thông tin không
được để để lộ các thông tin
thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin
về những công việc nhạy cảm đang trong quá
trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn
báo chí thực hiện theo quy định của pháp
luật.
CHƯƠNG VIII
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 37. Phạm vi, đối
tượng kiểm tra
1. Phạm vi: Bộ có trách
nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của
cấp trên và của Bộ ban hành quy định những
nhiệm vụ, công việc mà Bộ và các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ, lĩnh vực do Bộ
quản lý có trách nhiệm thực hiện.
2. Đối tượng: Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ, lĩnh vực do Bộ
quản lý.
3. Việc kiểm tra đối với các
Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thi hành
các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan
được tiến hành theo các quy định của
pháp luật.
Điều 38. Thẩm quyền kiểm tra
1. Bộ trưởng kiểm tra mọi
hoạt động của các đơn vị thuộc
Bộ, ngành, lĩnh vực trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ và của
cá nhân Bộ trưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Thứ trưởng
kiểm tra hoạt động của các đơn vị,
lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách
và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Bộ
trưởng giao.
3. Thủ trưởng các đơn vị
có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm
tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo
Bộ uỷ quyền hoặc giao chủ trì.
Điều 39. Hình thức kiểm tra
1. Đơn vị tự
kiểm tra: Thủ trưởng đơn vị tổ
chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản,
công việc được giao tại đơn vị,
phát hiện các vướng mắc và đề xuất
biện pháp xử lý kịp thời.
2. Bộ tiến hành kiểm tra:
a. Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo
đơn vị, công chức được giao nhiệm
vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp
tại đơn vị cần kiểm tra để
nắm tình hình.
b. Lãnh đạo Bộ yêu cầu các cơ
quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về
tình hình và kết quả thực hiện các văn bản
qui phạm pháp luật.
c. Bộ trưởng uỷ quyền cho
cán bộ cấp Cục, Vụ, chủ trì việc kiểm
tra hoặc quyết định thành lập các đoàn
kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng
lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập
trung chỉ đạo trong từng thời kỳ.
Đơn vị chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan xây dựng đề
cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê
duyệt và triển khai thực hiện.
d. Kiểm tra thông qua tổ chức hội
nghị tổng kết việc thực hiện (hình
thức này được áp dụng đối với
những chương trình, dự án lớn).
đ. Hình thức khác do Bộ
trưởng quyết định.
Điều 40. Báo cáo kết quả
kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, Thủ
trưởng đơn vị chủ trì có văn bản
báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra,
đồng thời thông báo cho đơn vị
được kiểm tra và các đơn vị có liên quan
trong Bộ; báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra,
đánh giá những mặt được và chưa
được, những sai phạm cùng biện pháp
khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý
(nếu có).
2. Thủ trưởng đơn vị
chủ trì có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi
kiểm tra, yêu cầu đơn vị được
kiểm tra khắc phục những sai phạm theo
quyết định của cấp có thẩm quyền, báo
cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh
đạo Bộ.
3. Định kỳ cuối mỗi quý,
Thủ trưởng đơn vị báo cáo tình hình thực
hiện các văn bản, các công việc được
Lãnh đạo Bộ giao theo thẩm quyền ở
đơn vị mình.
4. Văn phòng Bộ tổng hợp chung,
báo cáo Bộ tình hình kiểm tra việc thi hành các văn
bản, các công việc được Lãnh đạo
Bộ giao.
CHƯƠNG
IX
CÔNG TÁC KIỂM TRA THỰC HIỆN
QUI CHẾ LÀM VIỆC
CỦA CƠ QUAN BỘ
Điều
41: Mục đích kiểm tra
Kiểm tra, phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời những vướng mắc, sai phạm
nảy sinh trong quá trình triển khai để đảm
bảo thực hiện tốt Qui chế này.
Điều
42: Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải có kế
hoạch, trường hợp kiểm tra đột
xuất được thực hiện theo yêu cầu
chỉ đạo của Bộ trưởng.
2. Kiểm tra phải đảm bảo
công khai, dân chủ, đúng pháp luật, không gây phiền hà
và không làm cản trở đến hoạt động bình
thường của đối tượng kiểm tra.
3. Kết thúc kiểm tra phải có kết
luận hoặc báo cáo.
Điều 43: Hình thức
kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên phục
vụ công tác quản lý của Bộ.
2. Kiểm tra theo kế hoạch
được duyệt
3. Kiểm tra đột xuất.
Điều
44: Tổ chức kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Các đơn vị kiểm tra việc
chấp hành Qui chế ở đơn vị mình.
2. Văn phòng Bộ là đầu mối
đôn đốc và kiểm tra thường xuyên việc
thi hành Qui chế làm việc cơ quan Bộ.
3. Lãnh đạo Bộ kiểm tra các đơn vị và
phân công đơn vị chủ trì kiểm tra chéo các
đơn vị thực hiện Qui chế.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra: Khi
kết thúc kiểm tra, người chủ trì phải báo
cáo kết qủa và kiến nghị xử lý nếu phát
hiện có sai phạm.
CHƯƠNG X
CÔNG TÁC TIẾP
DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 45: Quyền
khiếu nại tố cáo
Mọi công dân đều có quyền phản ánh, khiếu nại,
tố cáo các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền giải quyết của
Bộ.
Điều 46: Trách nhiệm của Bộ trưởng
1. Tuỳ theo yêu cầu của công
việc, Bộ trưởng có thể bố trí lịch
tiếp công dân trong tháng. Ngoài ra Bộ trưởng có
thể uỷ nhiệm cho Thứ trưởng tiếp công
dân nhưng ít nhất mỗi quý Bộ trưởng sẽ
bố trí thời gian để tiếp công dân 1 buổi.
2. Chỉ đạo Thanh tra Bộ, Văn
phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị
phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ
tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo
thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng
lắng nghe ý kiến của công dân để cải
tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
Điều 47. Trách nhiệm của Văn
phòng Bộ
1. Bố trí phòng tiếp công dân và các
điều kiện, trang thiết bị cần thiết
phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở
cơ quan Bộ; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo
đúng quy định.
2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ
khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
3. Bố trí lịch để Lãnh
đạo Bộ tiếp công dân theo đề nghị
của Chánh Thanh tra Bộ.
Điều 48. Trách nhiệm của Thanh tra
Bộ
1. Thanh tra bộ là đầu mối
tiếp công dân, bố trí cán bộ thường trực
tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Bộ.
Người được phân công trực tiếp công dân
có trách nhiệm: Tiếp nhận kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo; nghe trình bày, trả lời theo thẩm
quyền; trường hợp vượt quá thẩm
quyền thì hẹn lịch trả lời và báo cáo xin ý
kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công
dân.
2. Đề nghị Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm
quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công
dân khi cần thiết.
3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
4. Chủ động phối hợp
với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ
sơ, tài liệu để Lãnh đạo Bộ tiếp
công dân.
5. Thực hiện chế
độ báo cáo với Lãnh đạo Bộ và Thanh tra Chính
phủ về công tác tiếp công dân.
Điều 49. Trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị
1. Thủ trưởng các đơn vị
có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ
trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại,
tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu
cầu của Thanh tra Bộ để cùng phối hợp
tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ
tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ
việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh
đạo Bộ và yêu cầu của Thanh tra Bộ.
CHƯƠNG XI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
50: Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phổ
biến, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, tổng
hợp tình tình thực hiện Qui chế, báo cáo Lãnh
đạo Bộ và thông báo tại cuộc họp giao ban
hàng tháng.
2. Thủ trưởng các đơn vị
có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Qui chế này
tới cán bộ, công chức đơn vị mình; chịu
trách nhiệm liên đới nếu cá nhân trong đơn
vị vi phạm, đồng thời phản ánh, kiến
nghị sửa đổi nếu thấy cần thiết.
3. Công chức phải có trách nhiệm
chấp hành nghiêm chỉnh Qui chế làm việc và vận
động mọi người cùng thực hiện.
Điều
51: Khen thưởng và kỷ luật
1. Đơn vị, cá nhân thực hiện
tốt Qui chế làm việc sẽ được khen
thưởng định kỳ hoặc đột
xuất.
2. Đơn vị,
cá nhân vi phạm các qui định của Qui chế làm
việc, đặc biệt là không đảm bảo
tiến độ soạn thảo văn bản qui
phạm pháp luật, trả lời văn bản có
thời hạn chậm, nội dung văn bản không
đảm bảo chất lượng phải sửa
chữa nhiều lần… tuỳ theo mức độ
sẽ bị nhắc nhở, phê bình, cắt các danh hiệu
thi đua, kéo dài thời hạn nâng bậc lương,
không được xét thi nâng ngạch công chức và xử
lý kỷ luật theo qui định của Pháp lệnh Cán
bộ công chức.
a. Đơn vị
vi phạm các qui định của Qui chế làm việc,
đặc biệt là không đảm bảo tiến
độ soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật;
có văn bản trả lời chậm, nội dung văn
bản không đảm bảo chất lượng phải
sửa chữa nhiều lần… thì sẽ bị xử lý
như sau:
- Lần đầu sẽ bị phê bình,
nhắc nhở tại Hội nghị giao ban;
- Vi phạm từ 3 lần trở lên
sẽ bị hạ bậc khi bình xét thi đua, nếu tái
phạm nhiều lần sẽ bị cắt danh hiệu
thi đua cuối năm của đơn vị.
b.
Cá nhân vi phạm các qui định của Qui chế làm
việc, đặc biệt là không đảm bảo
tiến độ soạn thảo văn bản qui
phạm pháp luật được giao; có văn bản
trả lời chậm, nội dung văn bản không
đảm bảo chất lượng phải sửa
chữa nhiều lần… thì sẽ bị xử lý như
sau:
- Lần đầu
sẽ bị phê bình, nhắc nhở trước toàn
đơn vị
- Vi phạm
đến 3 lần sẽ bị hạ bậc khi bình xét
thi đua cuối năm;
- Nếu tái phạm nhiều lần,
tuỳ theo mức độ sẽ bị: cắt danh
hiệu thi đua cuối năm, kéo dài thời hạn nâng
bậc (từ 1-2 năm), không được xét đi
học đào tạo về nghiệp vụ, lý luận
chính trị; không được xét thi nâng ngạch chuyên
viên chính, chuyên viên cao cấp.
- Trường hợp tái phạm có hệ
thống dù đã nhắc nhở nhiều lần sẽ
bị xử lý theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
c. Thủ trưởng đơn vị và
cấp phó được giao phụ trách trực tiếp,
nếu để đơn vị và cá nhân vi phạm các qui
định của Qui chế làm việc, đặc
biệt là không đảm bảo tiến độ
soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật
được giao; có nhiều văn bản trả
lời chậm, nội dung văn bản không đảm
bảo chất lượng phải sửa chữa
nhiều lần…, tuỳ theo mức độ sẽ
bị cắt các danh hiệu thi đua, kéo dài thời
hạn nâng bậc, không xét thi nâng ngạch chuyên viên cao
cấp.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân