Quyết định 18/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 303: 2006 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 18/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 18/2006/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
XÂY DỰNG SỐ 18/2006/QĐ-BXD NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 303
: 2006 "CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
TRONG XÂY DỰNG - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU"
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
- Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này 01
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:
TCXDVN 303 : 2006 Công tác hoàn
thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu
Phần II: Công tác trát trong xây dựng
Phần III: Công tác ốp trong xây dựng
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo
Điều 3. Các Ông Chánh văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định
này.
K/T BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Liên
CÔNG TÁC HOÀN
THIỆN
TRONG XÂY DỰNG - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Phần II. Công tác
trát trong xây dựng
Finish works in construction- Execution and acceptance
Part 2 . Plastering work
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ
thuật chính và hướng dẫn trình tự để
thi công, kiểm tra và nghiệm thu chất lượng
của công tác trát trong các công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp
2. Tiêu chuẩn
viện dẫn
2.1. TCVN 4314: 2003 Vữa xây
dựng- Yêu cầu kỹ thuật.
2.2. TCVN 3121: 2003 Vữa xây
dựng- Phương pháp thử
2.3. TCVN 4453: 1995 Kết
cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối- Quy phạm thi
công và nghiệm thu.
2.4. TCVN 4452: 1987 Kết
cấu bê tông cốt thép lắp ghép- Quy phạm thi công và
nghiệm thu.
2.5. TCVN 4085:1985 "Kết cấu gạch đá-Quy phạm
thi công và nghiệm thu"
3. Thuật ngữ
và định nghĩa
3.1. Vật liệu chế tạo vữa trát: Chất
kết dính (xi măng, vôi…), cát, đá hạt lựu,
bột đá, bột màu, các chất tạo mầu, phụ
gia (chất chống thấm, chất chống ăn mòn...)
dùng để chế tạo vữa trát.
3.2. Nền trát: Bề mặt của kết cấu
sẽ được trát.
3.3. Mặt trát: Bề mặt lớp trát.
4. Công tác trát
4.1. Yêu cầu kỹ thuật
4.1.1. Công tác trát nên tiến hành sau khi đã hoàn thành xong
việc lắp đặt mạng dây ngầm và các chi
tiết có chỉ định đặt ngầm trong
lớp trát cho hệ thống điện, điện thoại,
truyền hình, cáp máy tính…
4.1.2. Bề mặt nền trát cần được
cọ rửa bụi bẩn, làm sạch rêu mốc, tẩy
sạch dầu mỡ bám dính và làm sạch.
4.1.3. Trước khi trát, cần chèn kín các lỗ hở
lớn, sử lý cho phẳng bề mặt nền trát.
4.1.4. Vữa dùng để trát phải lựa chọn
phù hợp với mục đích sử dụng của công
trình, thích hợp với nền trát và lớp hoàn thiện,
trang trí tiếp theo.
4.1.5. Vữa trát phải đáp ứng được
các yêu cầu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN 4314:2003 và tiêu chuẩn TCVN
3121:2003
4.1.6. Trong trường hợp lớp vữa trát có
chức năng làm tăng khả năng chịu lửa
hoặc cách âm, cách nhiệt, vật liệu sử dụng
và quy trình chế tạo vữa trát cần được
tuân thủ nghiêm ngặt theo đúng yêu cầu của
thiết kế và nhà cung cấp.
4.1.7. Khi tiến hành trát nhiều lớp trên bề
mặt kết cấu, cần lựa chọn vật
liệu trát sao cho giữa nền trát, lớp trát lót và
lớp trát hoàn thiện có sự gắn kết và
tương thích về độ dãn nở, co ngót.
4.1.8. Khi trát tường, trát trần với diện tích
lớn, nên phân thành những khu vực nhỏ hơn có khe
co dãn hoặc phải có những giải pháp kỹ
thuật để tránh cho lớp trát không bị nứt do
hiện tượng co ngót.
4.1.9. Nếu bên trong lớp trát có các hệ thống
đường ống kim loại, vật chôn sẵn,
vật liệu chế tạo vữa trát phải
được lựa chọn thích hợp hoặc phải
có biện pháp phòng tránh sao cho không sẩy ra hiện
tượng ăn mòn, phá
hoại.
4.1.10. Nếu bề mặt nền trát không đủ
độ nhám cho lớp
vữa trát bám dính trên bề mặt, trước khi trát
phải sử lý tạo nhám bằng cách phun cát, vẩy
hoặc phun hồ xi măng cát, đục nhám… và các
biện pháp tạo khả năng bám dính khác. Phải trát
thử một vài chỗ để xác định
độ dính kết cần thiết trước khi
tiến hành trát đại trà.
4.1.11. Ở những vị trí tiếp giáp giữa hai
kết cấu bằng vật liệu khác nhau, trước
khi trát phải được gắn một lớp
lưới thép phủ kín chiều dầy mạch ghép và
phải trùm về hai bên ít nhất một đoạn
từ 15 cm đến 20 cm. Kích thước của ô
lưới thép không lớn hơn 3 cm.
4.1.12. Cát dùng để chế tạo vữa trát
phải được sàng qua các loại sàng thích hợp
để đạt được kích thước
hạt cốt liệu lớn nhất (Dmax) ≤ 2,5 mm khi
trát nhám mặt hoặc trát các lớp lót và (Dmax) ≤ 1,25 mm
khi trát các lớp hoàn thiện bề mặt.
4.2. Thi công trát
4.2.1. Nếu bề mặt nền trát khô, cần phun
nước làm ẩm trước khi trát.
4.2.2. Trường hợp có yêu cầu về độ
phẳng, các chi tiết, đường cong… với
độ chính xác và chất lượng cao, trước
khi trát phải gắn lên bề mặt kết cấu các
điểm mốc định vị hay trát làm mốc
chuẩn tại một số vị trí.
4.2.3. Chiều dầy lớp vữa trát phụ thuộc
vào yêu cầu thẩm mỹ, độ phẳng của
nền trát, loại kết cấu, loại vữa sử
dụng và phương pháp thi công trát.
4.2.4. Chiều dầy lớp trát trần nên trát dầy
từ 10mm đến 12 mm, nếu trát dầy hơn
phải có biện pháp chống lở bằng cách trát trên
lưới thép hoặc trát thành nhiều lớp mỏng.
4.2.5. Đối với trát tường, chiều
dầy khi trát phẳng thông thường không nên
vượt quá 12 mm, khi trát với yêu cầu chất
lượng cao không quá 15mm và khi trát với yêu cầu
chất lượng trát đặc biệt cao không quá 20mm.
4.2.6. Chiều dầy mỗi lớp trát không
được vượt quá 8mm. Khi trát dầy hơn 8 mm,
phải trát thành hai hoặc nhiều lớp. Trong
trường hợp sử dụng vữa vôi hoặc
vữa tam hợp, chiều dầy mỗi lớp trát
bắt buộc phải nằm trong khoảng từ 5mm
đến 8mm.
Khi trát nhiều lớp, nên kẻ mặt trát thành các ô
quả trám để tăng độ bám dính cho các lớp
trát tiếp theo. Ô trám có cạnh khoảng 60 mm, vạch sâu
từ 2-3 mm. Khi lớp trát trước se mặt mới
trát tiếp lớp sau. Nếu mặt lớp trát
trước đã quá khô thì phải phun nước ẩm
trước khi trát tiếp.
4.2.7. Ở những nơi thường xuyên ẩm
ướt như khu vệ sinh, phòng tắm rửa, nhà
bếp… khi trát phải dùng vữa xi măng cát có mác
≥M75 hoặc vữa có khả năng chống
thấm để tăng
cường khả năng chống thấm và tăng
độ bám dính giữa các lớp trát.
4.2.8. Trong điều kiện thời tiết nắng
nóng hoặc khô hanh, sau khi trát 24h nên tiến hành phun ẩm
để bảo dưỡng và phòng tránh hiện
tượng rạn nứt trên mặt trát.
4.2.9. Khi trát các lớp trát đặc biệt trên bề
mặt kết cấu như trát sần, trát lộ sỏi,
trát mài, trát rửa, trát băm chiều dầy lớp trát
lót tạo phẳng mặt không được vượt
quá 12 mm, chiều dầy của lớp trát hoàn thiện
bề mặt không được nhỏ hơn 5mm. Ngoài ra
cần tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật chính sau :
4.2.9.1. Trát sần (trát gai): Khi tạo mặt trát nhám có
thể dùng bơm phun hoặc thiết bị chuyên dùng
để phun vữa bám vào bề mặt trát hoặc dùng
chổi vẩy nhiều lần, khi lớp đầu se khô
mới vẩy tiếp lớp sau. Vữa vẩy phải
bám và phủ đều trên mặt trát .
4.2.9.2. Trát lộ sỏi: Mặt trát lộ sỏi
được trát bằng vữa xi măng cát có lẫn
sỏi hay đá có cỡ hạt khoảng từ 5mm
đến 10 mm. Chiều dầy trát không vượt quá
20mm, khi trát phải xoa và vỗ nhiều lần để
mặt trát được chắc đặc. Khi vữa
đóng rắn sau lúc trát khoảng từ 4-5 giờ (phụ thuộc vào thời tiết
và độ ẩm không khí) thì tiến hành đánh sạch
lớp vữa ngoài để lộ sỏi, đá.
4.2.9.3. Trát mài: Trước hết phải làm lớp trát
lót tạo phẳng mặt trát bằng vữa xi măng cát
vàng mác ≥M75. Chiều dầy lớp lót từ 10mm
đến 15 mm. Vạch ô trám bằng mũi bay lên lớp
lót này và chờ cho khô. Tiếp theo tiến hành trát lớp
trát hoàn thiện trên lớp trát lót. Thành phần vật
liệu của lớp trát hoàn thiện gồm hỗn
hợp xi măng trắng, bột đá mịn, bột
mầu và đá hạt có kích cỡ từ 5 mm đến 8
mm.
Quy trình thao tác trát mài được tiến hành như
sau:
Bước 1 - Thi công trát : Trộn bột đá với
xi măng trắng rồi trộn tiếp với bột
mầu. Khi đã lựa chọn xong màu của bột
hỗn hợp này cho đá hạt vào trộn đều
theo quy định của thiết kế. Nếu không có
chỉ định cụ thể có thể trộn với
tỷ lệ 1:1: 2 (xi măng: bột đá: đá). Cho
nước vào và trộn đến khi thu được
vữa dẻo. Trát vữa lên bề mặt lớp trát lót
sau đó dùng bàn xoa xát mạnh lên mặt trát và làm cho
phẳng mặt. Tiếp tục vỗ nhẹ lên lớp
vữa trát cho lớp trát được chắc
đặc.
Bước 2 - Mài bề mặt trát: sau khi lớp trát
đã đóng rắn ít nhất 24 giờ, có thể mài
bề mặt trát bằng phương pháp mài thủ công
hoặc mài bằng máy sau 72 giờ. Đầu tiên dùng
đá mài thô để mài cho lộ đá và phẳng
mặt, sau đó dùng các loại đá mài khác để mài
mịn bề mặt . Khi mài phải đổ nhẹ
nước cho trôi lớp bột đá xi măng. Trong quá
trình mài, bề mặt trát có thể bị sứt, lõm do bong
hạt đá. Để sửa chữa, lấy hỗn
hợp xi măng, bột đá và bột mầu xoa lên
mặt vừa mài cho hết lõm. Chờ 3 đến 4 ngày
sau mài lại bằng đá mịn.
4.2.9.4. Trát rửa: Các công việc chuẩn bị và thi
công mặt trát cũng tiến hành như trát mài bao gồm
trát lớp lót, chế tạo vữa trát và thi công trát. Khi
vữa trát đã đóng rắn sau khoảng 2-3h giờ thì
tiến hành rửa bằng nước sạch. Đổ
nhẹ nước lên bề mặt trát và dùng chổi
mịn để cọ đến khi lộ đều
đá và không có vết bẩn. Sau khi rửa, mặt trát
phải được bảo quản cẩn thận,
tránh bị va đập và làm bẩn.
4.2.9.5. Trát băm: Trình tự công việc và chế
tạo hỗn hợp vữa cũng được
tiến hành như trát mài, trát rửa. Sau khi hoàn thành mặt
trát khoảng từ 6 ngày đến 7 ngày, tiến hành
băm. Trước khi băm cần kẻ các
đường viền, gờ, mạch trang trí theo
thiết kế và băm trên bề mặt giới hạn bởi
các đường kẻ đó. Dụng cụ để
băm là búa đầu nhọn hoặc các dụng cụ
chuyên dụng, chiều băm phải vuông góc với
mặt trát và thật đều tay để lộ các
hạt đá và đồng nhất mầu sắc.
4.2.10. Độ sai lệch cho phép của bề mặt
trát không được vượt quá các quy định ghi
trong bảng 1
5. Kiểm tra và nghiệm thu
5.1. Kiểm tra
5.1.1. Công tác kiểm tra chất lượng trát tiến
hành theo trình tự thi công và bao gồm các chỉ tiêu chính
như sau:
- Độ phẳng mặt trát
- Độ đặc chắc và bám dính của lớp
trát với nền trát.
- Các yêu cầu đặc biệt khác của thiết
kế
5.1.2. Mặt trát phải thoả mãn các yêu cầu:
- Lớp vữa trát
phải dính chắc với kết cấu, không bị
bong bộp. Kiểm tra độ bám dính thực hiện
bằng cách gõ nhẹ lên mặt trát. Tất cả những
chỗ bộp phải phá ra trát lại.
- Mặt trát phẳng, không gồ ghề cục bộ
- Bề mặt vữa trát không được có vết
rạn chân chim, không có vết vữa chẩy, vết
hằn của dụng cụ trát, vết lồi lõm, không có
các khuyết tật ở góc cạnh, gờ chân
tường, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp với
các vị trí đặt thiết bị, điện vệ
sinh thoát nước,...
- Các đường gờ cạnh của tường
phải thẳng, sắc nét. Các đường vuông góc
phải kiểm tra bằng thước vuông. Các cạnh
cửa sổ, cửa đi phải song song nhau. Mặt trên
của bệ cửa có độ dốc theo thiết
kế, Lớp vữa trát phải chèn sâu vào dưới
nẹp khuôn cửa ít nhất là 10 mm.
- Dung sai của mặt trát không vượt quá các quy
định trong bảng 1
Bảng 1- Dung sai cho phép của bề
mặt trát
Tên các mặt trát hay các chi tiết |
Trị số sai lệch mặt trát
(mm) |
||
Trát bình thường |
Trát chất lượng cao |
Trát chất lượng rất cao |
|
Độ
không bằng phẳng kiểm tra bằng thước dài
2m |
Số
chỗ lồi lõm không quá 3, độ sâu vết lõm <5 |
Số
chỗ lồi lõm không quá 2, độ sâu vết lõm <3 |
Số
chỗ lồi lõm không quá 2, độ sâu vết lõm <2 |
Độ
sai lệch theo phương thẳng đứng của
mặt tường và trần nhà |
<15
suốt chiều dài hay chiều rộng phòng |
<2
trên 1m dài chiều cao và chiều rộng và 10 mm trên toàn chiều cao và
chiều rộng phòng |
<2
chiều cao hay chiều dài và
<5 mm trên suốt chiều cao hay chiều dài phòng |
Đường
nghiêng của đường gờ mép cột |
<10
trên suốt chiều cao kết cấu |
<2
trên 1m chiều cao và 5 mm trên toàn chiều cao kết cấu |
<1
trên 1m chiều cao và 3mm trên toàn bộ chiều cao kết
cấu. |
Độ
sai lệch bán kính của các phòng lượn cong |
10 |
7 |
5 |
5.2. Nghiệm thu
5.2.1. Nghiệm thu công tác trát được tiến hành
tại hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu
gồm:
- Các kết quả thí nghiệm vật liệu lấy
tại hiện trường.
- Biên bản nghiệm thu vật liệu trát
trước khi sử dụng vào công trình
- Hồ sơ thiết
kế, các chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản
xuất, cung cấp vật liệu.
- Các biên bản nghiệm
thu công việc hoàn thành.
- Nhật ký công trình.
Phần III. Công tác
ốp trong xây dựng
Part 3. Wall tilling work
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ
thuật chính và hướng dẫn trình tự để
thi công, kiểm tra và nghiệm thu chất lượng
của công tác ốp trong các công trình xây dựng dân dụng
và công nghiệp
2. Tiêu chuẩn
viện dẫn
2.1. TCVN 4314: 2003 Vữa xây
dựng- Yêu cầu kỹ thuật.
2.2. TCVN 3121: 2003 Vữa xây
dựng- Phương pháp thử
2.3. TCXDVN 336:2005 Vữa dán gạch ốp lát- yêu cầu
kỹ thuật và phương pháp thử
2.4. TCVN 4453: 1995 Kết
cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối- Quy phạm thi
công và nghiệm thu.
2.5. TCVN 4452: 1987 Kết
cấu bê tông cốt thép lắp ghép- Quy phạm thi công và
nghiệm thu.
2.6. TCVN 4085:1985 "Kết cấu gạch đá-Quy phạm
thi công và nghiệm thu"
2.7. TCVN 6414: 1998 Gạch
gốm ốp lát- Yêu cầu kỹ thuật.
2.8. TCVN 6884: 2001 Gạch gốm ốp lát có độ hút
nước thấp-Yêu cầu kỹ thuật.
2.9. TCVN 4732:1989 Đá
ốp lát xây dựng.
2.10. TCVN 6883: 2001 Gạch
granít- yêu cầu kỹ thuật.
3. Thuật ngữ
và định nghĩa
3.1. Vật liệu ốp: Gạch men kính, gạch
ceramic, gạch kính, gạch đất nung, gạch granit
nhân tạo, đá ốp tự nhiên, đá nhân tạo,
gỗ, các tấm nhựa, kim loại… dùng để
ốp.
3.2. Hồ ốp: Các loại keo , vữa dùng để
gắn vật liệu ốp vào kết cấu công trình.
3.3. Nền ốp: Bề mặt kết cấu công trình
sẽ tiến hành ốp.
3.4. Mặt ốp: Bề mặt lớp ốp.
4. Công tác ốp
4.1. Yêu cầu kỹ thuật
4.1.1. Công tác ốp bảo vệ hoặc ốp trang trí
công trình nên tiến hành sau khi đã hoàn thành các công tác xây
lắp kết cấu.
4.1.2. Công tác ốp trên kết cấu lắp ghép có
thể tiến hành trước hoặc sau khi lắp
dựng kết cấu và phụ thuộc vào đặc
điểm của các loại vật liệu ốp, quy
trình công nghệ chế tạo kết cấu và trình tự
công việc được quy định trong thiết
kế thi công công trình.
4.1.3. Vật liệu ốp là các loại gạch đá
ốp lát phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật
quy định trong các tiêu chuẩn TCVN 6414: 1998, TCVN 6884: 2001,
TCVN 4732:1989, TCVN 6883: 2001. Tuỳ theo kích thước,
trọng lượng và chủng loại của vật
liệu ốp, tính chất, độ phẳng của
nền ốp, vị trí ốp và đặc điểm
công trình mà lựa chọn phương pháp ốp cho phù
hợp… Các phương pháp ốp thông dụng gồm:
- Ốp bằng vữa xi măng cát
- Ốp bằng keo gắn
- Ốp bằng giá đỡ, móc treo, bu lông, đinh
vít...
4.1.4. Trước khi tiến hành ốp, cần hoàn thành
việc lắp đặt các mạng kỹ thuật
ngầm, các chi tiết có chỉ định đặt
trong tường cho hệ thống cấp thoát
nước, điện, điện thoại, truyền
hình, cấp ga, khí, điều hoà không khí, cáp máy tính……và các
công việc khác có liên quan để phòng tránh mọi va
chạm, chấn động có thể gây nên hư hỏng
hoặc ảnh hưởng
đến chất lượng lớp ốp.
4.1.5. Bề mặt kết cấu được ốp
trang trí hay ốp bảo vệ theo phương thẳng
đứng không được nghiêng lệch vượt
quá giá trị cho phép quy định trong các tiêu chuẩn TCVN
4085:1985, TCVN 4453: 1995, TCVN 4452-87.
4.1.6. Trước khi ốp mặt trong công trình, phải
hoàn thành công tác lợp mái và chống thấm các kết
cấu bao che phía trên diện tích ốp, công tác lắp các
khuôn cửa sổ, cửa ra vào cũng như các công
việc có liên quan khác.
4.1.7. Cần phải kiểm tra độ phẳng
của nền ốp trước khi thi công ốp
phẳng. Nếu nền ốp có độ lồi lõm
lớn hơn 15 mm cần phải trát phẳng bằng
vữa xi măng cát. Độ lồi lõm của nền
ốp khi ốp bằng keo phải ≤ ± 3mm khi kiểm
tra bằng thuớc dài 2m.
4.1.8. Chỉ tiến hành ốp trên nền ốp có
lớp vữa trát lót tạo phẳng khi cường
độ của lớp vữa trát lót đã đạt
tối thiểu bằng 75% của mác vữa thiết
kế. Lớp vữa trát lót phải bảo đảm
khả năng bám dính tốt với nền trát. Khi ốp
bằng vữa xi măng cát, chỉ nên ốp cho các
loại gạch ốp có trọng lượng ≤20kg/m2
4.1.9. Trước khi ốp vào mặt ngoài của các
vị trí có đường ống kỹ thuật chạy
qua như ống thông hơi, thông gió, thông khói, kênh máng cho
thiết bị làm lạnh và những nơi nhiệt
độ thay đổi thường xuyên, cần phải
bọc quanh kết cấu ốp một lớp
lưới thép có đường kính 1 mm trước khi
trát lót . Đoạn lưới bọc phải phủ quá
ra ngoài phạm vi các đường ống kỹ thuật
ít nhất 20 cm.
4.1.10. Nếu không có chỉ dẫn cụ thể của
thiết kế, trước khi ốp cần tính toán và xác
định hợp lý vị trí
của các viên ốp sao cho số lượng bị
cắt là nhỏ nhất và được bố trí ở
các vị trí dễ che khuất. Nếu vật liệu
ốp có hoa văn cần lựa chọn vị trí của
viên ốp sao cho phù hợp với hoa văn và mầu
sắc trang trí.
4.1.11. Khi tiến hành ốp mặt ngoài công trình nên có
biện pháp phòng tránh sự xâm nhập của nước
hoặc các tác động xâm thực của môi
trường làm ảnh hưởng đến độ
đồng đều và mầu sắc của vật
liệu ốp.
4.1.12. Khi ốp những tấm đá thiên nhiên hay nhân
tạo có kích thước lớn và có trọng lượng
trên 5 kg, nên dùng các móc kim loại hay hệ thống giá treo có
đinh vít, bu lông điều chỉnh để gắn
chặt vào mặt ốp. Trong trường hợp ốp
mặt ngoài công trình bằng các phương pháp này phải
có biện pháp chống thấm cho mặt ngoài của
tường trước khi tiến hành ốp.
4.1.13. Vữa dùng trong công tác ốp: Vữa dùng
để ốp phải đáp ứng được các
yêu cầu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN 4314:2003 và tiêu chuẩn TCVN 3121:2003. Cát dùng để
chế tạo vữa phải được sàng qua sàng.
Để đảm bảo yêu cầu về chất
lượng lớp ốp chắc đặc và thời
gian thao tác, nên dùng vữa dẻo và có độ bám dính cao.
4.2. Thi công ốp
4.2.1. Công tác ốp tường mặt trong công trình
bằng gạch men kính, gạch gốm sứ, gạch
thuỷ tinh, tấm nhựa, tấm đá các loại v.v...
chỉ được phép tiến hành sau khi tải
trọng của công trình truyền lên tường đã
đạt tối thiểu bằng 65% tải trọng thiết
kế.
4.2.2. Ốp bằng vữa xi măng cát
4.2.2.1. Khi tiến hành công tác ốp bằng vữa xi
măng cát, cần phải đảm bảo chất
lượng và duy trì độ lưu động của
vữa trong suốt thời gian ốp. Vữa xi măng
đã nhào trộn xong cần sử dụng ngay trong vòng 1
giờ.
4.2.2.2. Khi ốp bằng vữa xi măng cát và vật
liệu ốp là gạch men đất sét nung, nếu
gạch khô, trước khi ốp cần nhúng hoặc ngâm
trong nước (theo chỉ dẫn của thiết kế
hoặc nhà sản xuất).
4.2.2.3. Trình tự ốp bằng vữa xi măng cát
như sau:
- Trát một lớp vữa với chiều dầy
≤ 10mm, xoa phẳng lên nền ốp và chờ cho lớp
vữa se;
- Phết đều một lớp vữa xi măng cát
tỷ lệ 1:1 loãng với chiều dầy không quá 3mm lên
mặt sau của gạch ốp;
- Gắn gạch ốp lên lớp vữa đã trát,
căn chỉnh vào vị trí cho phẳng, thẳng mạch,
ấn hoặc gõ nhẹ vào gạch để tạo
sự bám dính giữa hai lớp vữa;
- Trong trường hợp không thể trát lớp
vữa đầu tiên hoặc khi ốp diện tích rất
nhỏ, có thể ốp trực tiếp lên nền ốp
bằng cách phết vữa xi măng cát lên mặt sau
của gạch ốp và gắn vào vị trí đã xác
định, căn chỉnh và gõ nhẹ cho phẳng mặt
ốp. Chiều dầy của lớp vữa ốp
khoảng 6mm và không lớn hơn 12mm. Phương pháp này
không được áp dụng với các loại gạch
ốp ceramic có chiều dày ≤ 5.5mm vì dễ gây ra hiện
tượng nứt gạch.
4.2.3. Ốp bằng keo
4.2.3.1. Keo sử dụng để ốp phải phù
hợp và tương thích với nền ốp và vật
liệu ốp theo chỉ dẫn của nhà sản xuất
4.2.3.2. Mặt của nền ốp phải phẳng,
thoả mãn các yêu cầu quy định ở mục 5.1.7.
4.2.3.3. Khi ốp bằng keo, bề mặt sau của
vật liệu ốp và nền ốp phải khô
để không làm giảm
khả năng bám dính của keo.
4.2.3.4. Các công tác chuẩn bị, hoà trộn keo và quy trình
thao tác ốp bằng keo phải tuân thủ theo đúng quy
định của thiết kế và nhà sản xuất.
4.2.4. Ốp bằng phương pháp móc, treo đỡ
4.2.4.1. Khi tiến hành ốp các vật liệu có
trọng lượng và kích thước lớn như các
tấm đá tự nhiên, nhân tạo, các mảng gỗ,
gốm, sứ, tấm nhựa, kim loại… phải sử
dụng phương pháp ốp treo, đỡ có sử
dụng các móc, đinh vít, bu lông… hoặc hệ thống giá
đỡ bằng kim loại.
4.2.4.2. Hệ thống giá đỡ, móc, treo… phải
được thiết kế và thi công chắc chắn
để gắn vật liệu ốp vào bộ phận
kết cấu chịu lực của công trình.
4.2.4.3. Khi ốp mặt ngoài công trình, tất cả các
chi tiết của giá đỡ, móc treo… phải
được thiết kế hoặc có các biện pháp
sử lý thích hợp để chịu được tác động
xâm thực của thời tiết, môi trường.
4.2.4.4. Khi ốp những tấm vật liệu có kích
thước và trọng lượng lớn cần phải
dùng các phương tiện nâng bằng cơ giới
hoặc bán cơ giới. Hệ thống giàn giáo để
thi công phải chắc chắn và không ảnh hưởng
đến hoạt động của thiết bị khi
ốp.
4.2.4.5. Quy trình thi công lắp dựng hệ thống giá
đỡ, móc treo… và gắn cố định vật
liệu ốp lên kết cấu phải tuân thủ theo quy
định, chỉ dẫn của thiết kế hoặc
của nhà sản xuất.
4.2.5. Khi ốp bên ngoài công trình, phía mặt ốp trên và
các khe co dãn cần có biện pháp sử lý thích hợp
để phòng tránh nước mưa thâm nhập vào phía sau
của mặt ốp. Để tránh hiện tượng
đọng nước mưa làm ố mặt ốp, các
bề mặt ốp của mái, của các chi tiết trang
trí gờ, cạnh…khi ốp nên có độ dốc
để thoát nước.
4.2.6. Hàng ốp cuối cùng dưới chân tường
không được tiếp xúc với nền, hoặc
lớp gạch lát …để tránh hiện tượng
thẩm thấu nước từ dưới lên hoặc bị
tác động do hiện tượng phồng rộp
của nền đất hoặc lớp lát.
4.2.7. Mạch ốp
4.2.7.1. Khi ốp cao, các mạch ốp cần chít no
vữa ngay trong quá trình ốp trong phạm vi chiều cao
không quá 5m.
4.2.7.2. Khi ốp bằng vữa xi măng cát hoặc
ốp bằng keo qua các khe co dãn, các mạch ốp nên
bố trí trùng với khe co dãn để phòng tránh hiện
tượng nứt, vỡ vật liệu ốp.
4.2.7.3. Các mạch ốp phải thẳng, đều và
sắc nét. Độ phẳng của các mạch ốp
trong trường hợp ốp phẳng không
được sai lệch vượt quá các quy định
sau:
- 1mm khi ốp với chiều rộng mạch ốp
< 6mm
- 2mm khi ốp với chiều rộng mạch ốp
≥ 6mm
4.2.7.4. Vật liệu dùng
để chít mạch phải được lựa
chọn phù hợp với chiều rộng và công năng
của mạch ốp.
4.2.8. Khi ốp xong từng phần hay toàn bộ bề
măt kết cấu phải làm sạch vữa, bột
chít mạch và các vết bẩn ố trên bề mặt
ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp chỉ nên
tiến hành sau khi vữa gắn mạch ốp đã
bắt đầu đóng rắn, tránh làm long mạch
ốp trong quá trình vệ sinh.
4.2.9. Cần có biện pháp bảo vệ, che chắn
để tránh va đập, trầy xước hoặc làm
hỏng mặt ốp sau khi đã hoàn thành công tác ốp.
4.2.10. Dung sai cho phép của mặt phẳng ốp không
vượt quá các quy định trong bảng 1
Bảng 1. Dung sai cho phép của
mặt ốp
Tên bề mặt ốp và phạm vi
tính sai số |
Mặt ốp ngoài công trình (mm) |
Mặt ốp mặt trong công trình
(mm) |
|||||||
Vật liệu đá tự nhiên |
Vật liệu gốm, sứ |
Tấm ốp nhựa, kim loại… |
Vật liệu đá tự nhiên |
Vật liệu gốm, sứ |
Tấm ốp nhựa kim loại… |
||||
Phẳng nhẵn |
Lượn cong cục bộ |
Mảng hình khối |
Phẳng nhẵn |
Lượn cong cục bộ |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
Sai
lệch mặt ốp theo
phương thẳng đứng trên 1m |
2 |
3 |
|
2 |
1 |
2 |
3 |
1,5 |
1 |
Sai
lệch mặt ốp trên 1 tầng nhà |
5 |
10 |
|
5 |
1 |
4 |
8 |
4 |
1 |
Sai
lệch vị trí mặt ốp theo phương ngang và
phương thẳng đứng trên 1m |
1,5 |
3 |
3 |
3 |
2 |
1,5 |
3 |
1,5 |
2 |
Sai
lệch vị trí mặt ốp theo phương ngang và
phương thẳng đứng trên suốt chiều dài
của mạch ốp trong giới hạn phân đoạn
của kiến trúc |
3 |
5 |
10 |
4 |
|
3 |
5 |
3 |
|
Độ
không trùng khít của mạch nôi ghép kiến trúc và chi
tiết trang trí |
0,5 |
1 |
2 |
1 |
|
0,5 |
0,5 |
0,5 |
|
Độ
không bằng phẳng theo hai phương trên 1m |
2 |
4 |
|
3 |
|
2 |
4 |
2 |
|
5. Kiểm tra và
nghiệm thu
5.1. Kiểm tra
5.1.1. Công tác kiểm tra chất lượng ốp
tiến hành theo trình tự thi công và bao gồm các chỉ
tiêu chính như sau:
- Độ phẳng của mặt ốp
- Độ đặc chắc và bám dính của nền
ốp với vật liệu ốp.
- Độ đồng đều của của
mặt ốp về màu sắc, hoa văn, các mạch
ốp, chi tiết trang trí
- Các yêu cầu đặc biệt khác của thiết
kế
5.1.2. Mặt ốp phải thoả mãn các yêu cầu:
- Tổng thể mặt ốp phải đảm
bảo đúng hình dáng, kích thước hình học theo yêu
cầu của thiết kế.
- Vật liệu ốp phải đúng quy cách về
chủng loại, kích thước và mầu sắc, không
cong vênh, sứt mẻ, các khuyết tật trên mặt
ốp không được vượt quá các trị số
quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên
quan hay quy định của thiết kế.
- Những chi tiết hình ốp, hoa văn trên bề
mặt ốp phải đúng theo thiết kế. Mầu
sắc của mặt ốp bằng vật liệu nhân
tạo phải đồng nhất.
- Các mạch ốp ngang dọc phải sắc nét,
đều thẳng và đầy vữa.
- Vữa trát trên kết cấu phải chắc
đặc. Khi kiểm tra vỗ lên mặt ốp không có
tiếng bộp. Những viên bị bộp và long chân
phải tháo ra ốp lại.
- Trên mặt ốp không được có vết
nứt, vết ố do vữa, sơn, vôi hoặc do các
loại hoá chất gây ra.
- Khi kiểm tra bằng thước dài 2 m đặt áp
sát vào mặt ốp, khe hở giữa thước và
mặt ốp không quá 2 mm.
- Sai số cho phép đối với bề mặt
ốp không vượt quá giá trị quy định trong
bảng 1
5.2. Nghiệm thu
5.2.1. Nghiệm thu công tác
ốp được tiến hành tại hiện
trường. Hồ sơ nghiệm thu gồm có:
- Chứng chỉ xuất sứ và các kết quả thí
nghiệm vật liệu
- Biên bản nghiệm thu vật liệu ốp
- Hồ sơ thiết kế về kích thước,
hình dáng và vị trí ốp
- Bản vẽ hoàn công của công tác ốp.
- Các biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành.
- Nhật ký công trình.