Quyết định 15/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 15/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bảo trì công sở - Ngày 02/6/2006, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ban hành quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, chủ quản lý sử dụng công sở cần có kế hoạch tổng thể bảo trì công sở bao gồm công tác khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch vốn, kiểm tra, xác định mức độ và tốc độ xuống cấp, đánh giá chất lượng công sở và thực hiện công việc sửa chữa công sở khi cần thiết. Chủ quản lý sử dụng công sở trong hoạt động bảo trì công sở tổ chức thực hiện bảo trì công sở theo chế độ bảo trì, Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công sở bị xuống cấp do không thực hiện chế độ bảo trì... Đối với công sở xây dựng mới, thời điểm tiến hành bảo trì định kỳ không quá 8 năm tính từ khi đưa công sở vào sử dụng. Đối với công sở đã đưa vào sử dụng mà chưa có quy trình bảo trì, thời gian tiến hành bảo trì định kỳ không quá 5 năm/1 lần. Đối với công sở đã quá niên hạn sử dụng nhưng được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành bảo trì định kỳ không quá 3 năm/1 lần... Trường hợp công sở đã hết niên hạn sử dụng theo quy định của thiết kế, nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử dụng thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép sử dụng trên cơ sở kết quả kiểm định, đánh giá hiện trạng chất lượng công sở do tổ chức kiểm định chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm định chất lượng thực hiện... Đối với công sở đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ quản lý sử dụng công sở phải thuê tổ chức kiểm định chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm định, đánh giá chất lượng và lập quy trình bảo trì công sở... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 15/2006/QĐ-BXD tại đây
tải Quyết định 15/2006/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ
NGÀY 02 THÁNG 6 NĂM 2006 BAN HÀNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
BẢO TRÌ CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ
Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ
Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12/8/2003
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đổi mới phương thức
điều hành và hiện đại hoá công sở của
hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I
(2003-2005);
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Giám định
Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
định chế độ bảo trì công sở các cơ
quan hành chính nhà nước".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các đơn vị, tổ chức liên quan có
trách nhiệm thực hiện bảo trì công sở các cơ
quan hành chính nhà nước theo Quy định này.
Bộ
trưởng
Đã ký
Nguyễn
Hồng Quân
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BẢO TRÌ CÔNG SỞ
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BXD
ngày 02 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về chế độ
bảo trì công sở, trách nhiệm của các chủ
thể, trình tự thực hiện đối với
hoạt động bảo trì công sở các cơ quan hành chính
nhà nước.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối
với công sở của các cơ quan hành chính nhà
nước bao gồm:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
2. Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân các
cấp;
3. Các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng
quản lý nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các
cấp.
Đối với công sở cơ quan hành chính nhà
nước được công nhận là di sản văn
hoá còn phải tuân thủ các quy định của Luật
Di sản văn hoá và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động bảo trì công sở: bao gồm
các công việc sau:
- Khảo sát hiện trạng, đánh giá chất
lượng công sở;
- Lập kế hoạch bảo trì công sở;
- Lựa chọn tổ chức thực hiện bảo
trì công sở;
- Thực hiện bảo trì công sở theo chế
độ bảo trì;
- Giám sát, nghiệm thu và bảo hành công tác bảo trì công
sở;
- Quản lý công tác bảo trì công sở;
- Các công việc khác có liên quan đến công tác bảo
trì công sở.
2. Chủ quản lý sử dụng công sở: là thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước
được giao trụ sở làm việc để
quản lý sử dụng.
3. Chế độ bảo trì công sở: bao gồm các
chế độ sau:
- Chế độ bảo trì thường xuyên;
- Chế độ bảo trì định kỳ;
- Chế độ bảo trì đột xuất.
Chế độ bảo trì thường xuyên là chế
độ bảo trì phòng ngừa hư hỏng cho công
sở; chế độ bảo trì định kỳ và
đột xuất để bảo trì khôi phục
chất lượng cho công sở.
4. Cấp bảo trì công sở: được quy
định theo Điều 31, Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng, gồm
có 04 cấp:
- Bảo trì cấp 1 là duy tu, bảo dưỡng công
sở;
- Bảo trì cấp 2 là sửa chữa nhỏ công
sở;
- Bảo trì cấp 3 là sửa chữa vừa công
sở;
- Bảo trì cấp 4 là sửa chữa lớn công
sở.
5. Đánh giá chất lượng công sở: là quá trình
phân tích kết quả khảo sát hiện trạng công
sở để kết luận về an toàn sử
dụng, vận hành, khai thác công sở; dự báo về
chất lượng và khả năng sử dụng công
sở trong tương lai.
Điều
4. Mục đích của hoạt động bảo trì
công sở
1. Duy trì những đặc trưng kiến trúc, kỹ
thuật, thiết bị công trình theo công năng,
đảm bảo chất lượng của công sở
phù hợp với cấp công trình trong suốt quá trình
sử dụng theo quy định của Luật Xây
dựng;
2. Tạo điều kiện hiện đại hoá và
đổi mới phương thức điều hành trong
công sở của hệ thống hành chính nhà nước;
3. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả
vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây
dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều
5. Yêu cầu của hoạt động bảo trì công
sở
Mọi kết cấu, bộ phận của công sở
cần được thực hiện chế độ
bảo trì theo cấp bảo trì trong suốt tuổi
thọ công trình kể từ khi bắt đầu
đưa công sở vào sử dụng.
Chủ quản lý sử dụng công sở cần có
kế hoạch tổng thể bảo trì công sở bao
gồm công tác khảo sát hiện trạng, lập kế
hoạch vốn, kiểm tra, xác định mức
độ và tốc độ xuống cấp, đánh giá
chất lượng công sở và thực hiện công
việc sửa chữa công sở khi cần thiết.
Điều
6. Nội dung bảo trì công sở
1. Công tác bảo trì công sở được thực
hiện theo thiết kế bảo trì do nhà thầu
thiết kế lập và theo tiêu chuẩn kỹ thuật
hướng dẫn công tác bảo trì.
2. Thống kê và phân tích các dạng hư hỏng công
sở:
a Hư hỏng do sai sót thuộc về khảo sát,
thiết kế, thi công xây dựng, sử dụng công
sở;
b. Hư hỏng do tác động của các yếu
tố khí hậu và môi trường tự nhiên.
3. Quản lý kỹ thuật công tác bảo trì công sở.
Điều
7. Trách nhiệm của chủ quản lý sử dụng
công sở trong hoạt động bảo trì công sở
1. Thực hiện Điều 83 của Luật Xây
dựng, về bảo trì công trình xây dựng như sau:
a. Chủ quản lý sử dụng công trình có trách
nhiệm bảo trì công trình, máy móc, trang thiết bị công
trình.
b. Việc bảo trì công trình, trang thiết bị công
trình phải được thực hiện theo chỉ
dẫn và quy định của nhà thiết kế, nhà
sản xuất.
c. Việc bảo trì công trình được xác
định theo loại và cấp công trình.
2. Thực hiện Điều 34 của Nghị
định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng
như sau:
a. Tổ chức thực hiện bảo trì công sở
theo chế độ bảo trì.
b. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc chất lượng công sở bị xuống
cấp do không thực hiện chế độ bảo trì
theo quy định.
3. Hàng năm, cơ quan trực tiếp quản lý sử
dụng công sở lập kế hoạch vốn bảo trì
công sở để trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán
kinh phí bảo trì công sở thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
4. Nghiêm cấm việc chiếm dụng hoặc sử
dụng công sở sai mục đích.
CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ BẢO TRÌ CÔNG SỞ
Điều
8. Chế độ bảo trì công sở
Bảo trì là công việc được thực hiện
đối với mọi công sở nhằm phát hiện
sự xuống cấp và sửa chữa kịp thời.
Việc bảo trì công sở cần được duy trì
trong suốt thời gian sử dụng công trình theo ba
chế độ bảo trì sau đây:
1. Chế độ bảo trì thường xuyên là quá
trình kiểm tra, xem xét công sở thường xuyên bằng
mắt và các phương tiện đơn giản
để phát hiện kịp thời dấu hiệu
xuống cấp, đồng thời tiến hành duy tu
bảo dưỡng hoặc sửa chữa nhỏ. Chế
độ bảo trì thường xuyên áp dụng cho bảo
trì cấp 1 - duy tu bảo dưỡng và bảo trì cấp
2 - sửa chữa nhỏ.
2. Chế độ bảo trì định kỳ là quá
trình khảo sát công sở theo chu kỳ để phát
hiện các dấu hiệu xuống cấp cần khắc
phục sớm, đồng thời tiến hành sửa
chữa vừa hoặc sửa chữa lớn. Chế
độ bảo trì định kỳ áp dụng cho
bảo trì cấp 3 - sửa chữa vừa và bảo trì
cấp 4 - sửa chữa lớn.
Đối với công sở xây dựng mới, thời
điểm tiến hành bảo trì định kỳ không
quá 8 năm tính từ khi đưa công sở vào sử
dụng.
Đối với công sở đã đưa vào sử
dụng mà chưa có quy trình bảo trì, thời gian tiến
hành bảo trì định kỳ không quá 5 năm/1 lần.
Đối với công sở đã quá niên hạn sử
dụng nhưng được phép tiếp tục sử
dụng thì thời gian tiến hành bảo trì định
kỳ không quá 3 năm/1 lần.
3. Chế độ bảo trì đột xuất là quá
trình khảo sát đánh giá công sở khi công sở có
những hư hỏng nếu không sửa chữa ngay
sẽ giảm nhanh cấp chất lượng, làm tăng
chi phí bảo trì công sở hoặc những hư hỏng
đột biến ảnh hưởng nghiêm trọng
đến an toàn sử dụng, vận hành công sở và có
khả năng xẩy ra sự cố gây thảm họa.
Chế độ bảo trì đột xuất áp dụng
cho tất cả các cấp bảo trì 1, 2, 3 và 4.
Điều
9. Thời hạn thực hiện bảo trì công sở
1. Thời hạn bảo trì công sở được
tính từ ngày nghiệm thu đưa công sở vào sử
dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng
theo quy định của nhà thầu thiết kế xây
dựng công sở.
2. Trường hợp công sở đã hết niên
hạn sử dụng theo quy định của thiết
kế, nhưng có yêu cầu được tiếp tục
sử dụng thì phải được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết
định cho phép sử dụng trên cơ sở kết
quả kiểm định, đánh giá hiện trạng
chất lượng công sở do tổ chức kiểm
định chất lượng công trình có đủ
điều kiện năng lực kiểm định
chất lượng thực hiện.
Điều
10. Trình tự thực hiện bảo trì công sở
Đối với công sở xây dựng mới, nhà
thầu thiết kế lập quy trình bảo trì công sở
phù hợp với cấp công trình của công sở.
Đối với công sở đang sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ quản lý
sử dụng công sở phải thuê tổ chức
kiểm định chất lượng công trình có
đủ điều kiện năng lực kiểm
định, đánh giá chất lượng và lập quy
trình bảo trì công sở.
Chủ quản lý sử dụng công sở phải
tổ chức thực hiện bảo trì công sở
hoặc lựa chọn đơn vị có đủ
điều kiện năng lực thực hiện bảo
trì công sở theo ba chế độ bảo trì đã quy
định. Trường hợp các cơ quan hành chính nhà
nước được bố trí làm việc trong cùng
một công sở thì phải thống nhất cử bộ
phận đại diện cho các cơ quan sử dụng
công sở để quản lý và tổ chức thực
hiện công tác bảo trì công sở. Quy trình thực
hiện đối với các chế độ bảo trì
như sau:
1. Chế độ bảo trì công sở thường
xuyên:
Chủ quản lý sử dụng công sở giao cho Văn
phòng cơ quan để quản lý và tổ chức
thực hiện công tác bảo trì thường xuyên công
sở.
Văn phòng cơ quan lập kế hoạch bảo trì
thường xuyên công sở có kinh phí dưới 500
triệu đồng để trình chủ quản lý
sử dụng công sở phê duyệt.
2. Chế độ bảo trì công sở định
kỳ:
a. Chủ quản lý sử dụng công sở lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật khi sửa chữa vừa công
sở có tổng mức đầu tư từ 500
triệu đồng đến dưới 03 tỷ
đồng để trình người quyết
định đầu tư phê duyệt. Nếu không
đủ điều kiện năng lực, chủ
quản lý sử dụng công sở phải thuê tổ
chức tư vấn có đủ điều kiện
năng lực lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
sửa chữa vừa công sở kèm theo biên bản hiện
trạng chất lượng công sở do đơn vị
có đủ điều kiện năng lực thực
hiện.
b. Chủ quản lý sử dụng công sở lập
dự án đầu tư khi sửa chữa lớn công
sở có tổng mức đầu tư trên 03 tỷ
đồng để trình người quyết
định đầu tư phê duyệt. Nếu không
đủ điều kiện năng lực, chủ
quản lý sử dụng công sở phải thuê tổ
chức tư vấn có đủ điều kiện
năng lực để kiểm định chất
lượng công sở và lập dự án đầu tư
sửa chữa lớn theo quy định của Luật
Xây dựng và các Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn thi hành.
3. Chế độ bảo trì công sở đột
xuất:
Căn cứ quá trình khảo sát, đánh giá chất
lượng công sở khi có hư hỏng đột
xuất (do gió bão, lũ lụt, động đất,
cháy...), chủ quản lý sử dụng công sở lựa
chọn để quyết định thực hiện
cấp bảo trì công sở.
Điều
11. Thực hiện công tác bảo trì, giám sát thi công,
nghiệm thu và bảo hành công tác bảo trì công sở
1. Chủ quản lý sử dụng công sở lựa
chọn một trong 02 hình thức quản lý công tác bảo
trì công sở sau đây:
a. Thuê tổ chức tư vấn quản lý công tác
bảo trì công sở khi chủ quản lý sử dụng
công sở không đủ điều kiện năng
lực.
b. Trực tiếp quản lý công tác bảo trì công sở
khi có đủ điều kiện năng lực theo quy
định của pháp luật. Chủ quản lý sử
dụng công sở có thể thành lập Ban quản lý
bảo trì công sở để thực hiện.
2. Chủ quản lý sử dụng công sở có thể
trực tiếp thực hiện công tác bảo trì công
sở đối với bảo trì công sở cấp 1.
3. Chủ quản lý sử dụng công sở lựa
chọn nhà thầu thi công xây dựng có đủ
điều kiện năng lực để thực
hiện bảo trì công sở đối với bảo trì
cấp 2, cấp 3 và cấp 4 theo quy định của
Luật Xây dựng và các Nghị định của Chính
phủ hướng dẫn thi hành.
4. Khi thực hiện bảo trì công sở mà không làm thay
đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn của công trình, chủ quản lý sử dụng công
sở không phải xin giấy phép xây dựng.
5. Chủ quản lý sử dụng công sở phải
tổ chức giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo
trì công sở theo quy định của Luật Xây dựng,
các Nghị định của Chính phủ hướng
dẫn thi hành và nội dung hợp đồng ký kết
với nhà thầu thực hiện bảo trì công sở.
Trong trường hợp không đủ điều
kiện năng lực chủ quản lý sử dụng công
sở phải thuê tổ chức tư vấn có đủ
điều kiện năng lực thực hiện giám sát
thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công sở.
6. Thời gian và kinh phí bảo hành công tác bảo trì công
sở như sau:
a. Không ít hơn 12 tháng đối với bảo trì
cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
b. Không ít hơn 24 tháng đối với bảo trì
cấp 4.
Kinh phí bảo hành công tác bảo trì công sở thực
hiện theo quy định tại Điều 29, Nghị
định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
12. Điều kiện năng lực
Các tổ chức tư vấn khảo sát thiết
kế và các đơn vị tham gia vào hoạt động
bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước
phải có đủ điều kiện năng lực theo
quy định của Luật Xây dựng và các Nghị
định của Chính phủ hướng dẫn thi hành.
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
Sở Xây dựng giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà
nước về công sở cơ quan hành chính nhà
nước tại địa phương, có trách nhiệm
kiểm tra công tác bảo trì các công sở xây dựng trên
địa bàn quản lý theo quy định; hàng năm
thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Xây dựng về quản lý công tác bảo trì công
sở.
Điều
14. Điều khoản thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đơn vị, tổ chức liên
quan có trách nhiệm thực hiện bảo trì công sở các
cơ quan hành chính nhà nước theo Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan
báo cáo kịp thời về Bộ Xây dựng để xem
xét giải quyết.