Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 01/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung của Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/2007/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2007/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 31/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước - Ngày 31/01/2007, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 01/2007/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung của Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg. Theo đó, nơi làm việc của các cơ quan trong công sở liên cơ quan được bố trí theo mặt bằng thiết kế từng khu vực đảm bảo sử dụng có hiệu quả và thuận tiện trong điều hành công việc của từng cơ quan... Phần sử dụng chung trong công sở liên cơ quan bao gồm: phần diện tích và các trang thiết bị được dùng chung cho các cơ quan trong công sở đó như hội trường, phòng họp, nơi để xe, khu vệ sinh chung, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, bể nước, bể phốt, sân vườn, bồn hoa cây cảnh... được cấp trên trực tiếp giao cho 1 cơ quan cùng làm việc trong công sở liên cơ quan làm đại diện và chịu trách nhiệm quản lý... Quyền của các cơ quan trong sử dụng phần sử dụng chung: được sử dụng hội trường, phòng họp để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo..., cơ quan có nhu cầu sử dụng hội trường, phòng họp đều phải lập kế hoạch và đăng ký trước 05 ngày với cơ quan quản lý phần sử dụng chung để được bố trí sử dụng theo kế hoạch, trừ trường hợp đột xuất,... Các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư đều phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về nhà công sở trước khi triển khai thực hiện cải tạo, xây dựng mới công sở... Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 01/2007/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 01/2007/TT-BXD
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ
01/2007/TT-BXD NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG SỞ CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 213/2006/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 9
NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Xây dựng;
Căn
cứ Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng
9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
"Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà
nước".
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Quy chế quản
lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm
theo Quyết định số
213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế) như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng
dẫn nội dung hồ sơ trích ngang công sở, nội
dung quản lý sử dụng công sở liên cơ quan và báo cáo
tình hình quản lý sử dụng công sở các cơ quan hành
chính nhà nước, bao gồm:
1.1. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
1.2. Hội đồng
nhân dân - Uỷ ban nhân dân các cấp;
1.3. Các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản
lý nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp.
2. Các đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước tuỳ điều kiện
cụ thể mà áp dụng các quy định của Quy chế
và hướng dẫn tại Thông tư này để quản
lý sử dụng trụ sở có hiệu quả và báo cáo cơ
quan cấp trên khi có yêu cầu.
II. VỀ NỘI DUNG CỦA HỒ SƠ TRÍCH
NGANG CÔNG SỞ QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU
6 CỦA QUY CHẾ
1. Hồ sơ trích
ngang công sở bao gồm:
1.1. Bản trích ngang công
sở áp dụng theo mẫu quy định tại phụ lục
số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
1.2. Bản vẽ sơ
đồ tổng mặt bằng công sở.
2. Thể hiện các
nội dung trong Bản trích ngang công sở như sau:
2.1. Tên cơ quan (ghi tên
của cơ quan sử dụng công sở): nếu là Bộ
thì ghi tên của Bộ đó; nếu là tỉnh thì ghi tên của
tỉnh đó; nếu là huyện thì ghi tên huyện và tỉnh
đó; nếu là xã thì ghi tên của xã, huyện và tỉnh đó;
2.2. Tên công sở: ghi
tên cơ quan sử dụng công sở, ví dụ: công sở của Bộ Xây dựng thì
ghi là Bộ Xây dựng; công sở HĐND-UBND tỉnh Vĩnh
Phúc thì ghi là HĐND-UBND tỉnh Vĩnh Phúc; công sở HĐND-UBND
huyện Đông Anh, Hà Nội thì ghi là HĐND-UBND huyện Đông
Anh, Hà Nội; công sở HĐND-UBND xã Đông Ngạc, Từ
Liêm, Hà Nội thì ghi HĐND-UBND xã Đông Ngạc, Từ Liêm,
Hà Nội. Trường hợp là công sở liên cơ quan thì
ghi tên tất cả tên các cơ quan đó, ví dụ: công sở Sở Xây dựng và Sở Công
nghiệp tỉnh Đồng Tháp thì ghi Sở Xây dựng- Sở
Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp ;
2.3. Địa điểm
xây dựng: ghi tên số nhà, đường (phố), xã (phường,
thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh), tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, ví dụ:
37- Lê Đại Hành, P. Lê Đại Hành, Q. Hai Bà Trưng, TP
Hà Nội;
2.4. Nội dung các cột
được ghi cụ thể như sau:
- Cột 1: ghi số
thứ tự của từng công trình trong khuôn viên công sở;
- Cột 2: ghi tên từng
công trình theo công năng sử dụng, ví dụ: nhà làm việc A, nhà làm việc B; hội
trường C; nhà để xe D...;
- Cột 3: ghi diện
tích đất thực tế đang sử dụng trong khuôn
viên (m2);
- Cột 4: ghi diện
tích đất xây dựng (m2);
- Cột 5: ghi diện
tích sàn xây dựng cả công trình (m2);
- Cột 6: ghi mật
độ xây dựng (%) trong khuôn viên công sở;
- Cột 7: ghi năm
xây dựng công trình (nếu có);
- Cột 8: ghi tầng
cao của công trình;
- Cột 9: ghi kết
cấu chịu lực chính của công trình (tường,
khung cột, sàn, mái);
- Cột 10: ghi cấp
công trình theo Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng (nếu
có);
- Cột 11: ghi năm
sửa chữa, cải tạo tại thời điểm
gần nhất;
- Cột 12: ghi những
nội dung chính về sửa chữa, cải tạo công trình
tại thời điểm gần nhất;
- Cột 13: ghi giá trị
tài sản nhà đất công sở theo sổ sách tại thời
điểm xác lập hồ sơ trích ngang công sở.
3. Bản vẽ sơ
đồ tổng mặt bằng công sở phải thể
hiện được vị trí, hình dáng, kích thước,
diện tích của thửa đất; vị trí từng công
trình trên khuôn viên đất, hình dáng, kích thước, diện
tích xây dựng của từng công trình; ký hiệu hướng
Bắc - Nam.
4. Cơ quan được
giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở phải
lập hồ sơ trích ngang công sở và gửi cho các cơ
quan quản lý nhà nước quy định tại khoản
2 Điều 6 của Quy chế, cụ thể như sau:
4.1. Hồ sơ trích
ngang công sở của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ được gửi về Bộ
Xây dựng, Bộ Tài chính để theo dõi;
4.2. Hồ sơ trích
ngang công sở của cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện được gửi về Sở
Xây dựng, Sở Tài chính để theo dõi;
4.3. Hồ sơ trích
ngang công sở của cơ quan hành chính nhà nước cấp
xã được gửi về Phòng có chức năng quản
lý xây dựng và Phòng Tài chính cấp huyện để theo dõi.
5. Thời gian hoàn thành
việc lập hồ sơ trích ngang đối với công
sở các cơ quan hành chính nhà nước đang sử dụng
phải xong trước ngày 30 tháng 9 năm 2007.
III. VỀ NỘI DUNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG
CÔNG SỞ LIÊN CƠ QUAN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU
7 CỦA QUY CHẾ
1. Yêu cầu quản
lý sử dụng công sở liên cơ quan
1.1. Công sở liên cơ
quan phải được sử dụng đúng công năng
thiết kế, đúng mục đích;
1.2. Nơi làm việc
của các cơ quan trong công sở liên cơ quan được
bố trí theo mặt bằng thiết kế từng khu vực
đảm bảo sử dụng có hiệu quả và thuận
tiện trong điều hành công việc của từng cơ
quan;
1.3. Sử dụng diện
tích và trang thiết bị làm việc phải bảo đảm
đúng tiêu chuẩn, định mức của từng chức
danh, nghiệp vụ chuyên môn theo Quyết định số
260/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006 về sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 5
tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ
sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp và Quyết định số
170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 Quy định tiêu chuẩn,
định mức trang thiết bị và phương tiện
làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước;
1.4. Đảm bảo
các yêu cầu về sử dụng công sở quy định
tại Điều 9 của Quy chế.
2. Quản lý việc
sử dụng đối với phần sử dụng riêng
và phần sử dụng chung trong công sở liên cơ quan
2.1. Về phần sử
dụng riêng:
2.1.1. Phần sử dụng
riêng trong công sở liên cơ quan là phần diện tích được
giao cho từng cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng
riêng (diện tích làm việc và trang thiết bị, kể cả
ban công, lô gia...);
2.1.2. Quyền và trách
nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý sử
dụng phần sử dụng riêng
- Thực hiện bảo
trì công sở theo quy định tại Điều 10 của
Quy chế và Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ngày
02 tháng 6 tháng 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về ban hành Quy định chế độ bảo trì công
sở các cơ quan hành chính nhà nước;
- Thực hiện trách
nhiệm về quản lý sử dụng công sở theo quy định
tại Điều 11 của Quy chế.
2.2. Về phần sử
dụng chung:
2.2.1. Phần sử dụng
chung trong công sở liên cơ quan bao gồm: phần diện
tích và các trang thiết bị được dùng chung cho các
cơ quan trong công sở đó như hội trường,
phòng họp, nơi để xe, khu vệ sinh chung, hành lang,
cầu thang bộ, thang máy, hệ thống cấp điện,
cấp thoát nước, thông tin liên lạc, bể nước,
bể phốt, sân vườn, bồn hoa cây cảnh... được
cấp trên trực tiếp giao cho 1 cơ quan cùng làm việc
trong công sở liên cơ quan làm đại diện và chịu
trách nhiệm quản lý.
2.2.2. Quyền của
các cơ quan trong sử dụng phần sử dụng chung
- Được sử
dụng hội trường, phòng họp để tổ
chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo...;
cơ quan có nhu cầu sử dụng hội trường,
phòng họp đều phải lập kế hoạch và đăng
ký trước 05 ngày với cơ quan quản lý phần sử
dụng chung để được bố trí sử dụng
theo kế hoạch, trừ trường hợp đột
xuất;
- Được sử
dụng diện tích và các trang thiết bị phục vụ
cho việc đi lại (hành lang, cầu thang bộ, thang máy...)
trong công sở liên cơ quan;
- Được kết
nối, sử dụng các dịch vụ thông tin liên lạc,
cấp điện, cấp thoát nước... trong công sở
liên cơ quan.
2.2.3. Trách nhiệm của
cơ quan được giao quản lý phần sử dụng
chung
- Soạn thảo nội
quy, quy chế quản lý sử dụng công sở liên cơ
quan để thống nhất với các cơ quan cùng sử
dụng công sở ký ban hành làm cơ sở quản lý, thực
hiện;
- Kiểm tra, đôn đốc
cán bộ, công chức, viên chức và khách đến làm việc
thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ
quan;
- Thực hiện việc
giữ gìn an ninh, trật tự; phòng chống cháy nổ; trông
giữ ô tô, xe máy, xe đạp; vệ sinh công cộng, thu
gom rác thải; chăm sóc vườn hoa, cây cảnh... trong
khuôn viên công sở liên cơ quan;
- Quản lý, vận hành
các trang thiết bị sử dụng chung (bơm nước,
thang máy, máy phát điện...);
- Đảm bảo kế
hoạch sử dụng hội trường, phòng họp
cho các cơ quan đã đăng ký;
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan cùng sử dụng công sở lập
kế hoạch, kinh phí bảo trì, phân bổ chi phí bảo
trì phần diện tích sử dụng chung theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BXD ngày 02/6/2006 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về ban hành Quy định chế độ
bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước, đồng
thời lập kế hoạch, phân bổ chi phí bảo trì
và vận hành các trang thiết sử dụng chung;
- Định kỳ hàng
năm báo cáo bổ sung tình hình quản lý sử dụng công
sở với cơ quan cấp trên, cơ quan quản lý nhà
nước về nhà công sở và lưu giữ hồ sơ
quản lý công sở liên cơ quan.
IV. VỀ BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG
CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Chậm
nhất là ngày 25 tháng 11 hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh tổng hợp báo cáo những biến động
về tình hình quản lý sử dụng công sở của các
đơn vị trực thuộc gửi về Bộ Xây dựng
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Báo cáo tình
hình quản lý sử dụng công sở các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo mẫu tại
phụ lục số 2A ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo tình
hình quản lý sử dụng công sở các cơ quan hành chính
nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương do Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố
tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký hoặc
ký uỷ quyền gửi theo mẫu quy định tại
phụ lục số 2B ban hành kèm theo Thông tư này.
Nội
dung báo cáo những biến động gồm các chỉ tiêu
cụ thể như sau:
(1) Diện
tích đất: ghi diện tích đất tăng hoặc giảm
so với số liệu trong hồ sơ trích ngang công sở;
(2) Diện
tích nhà làm việc: ghi diện tích nhà tăng hoặc giảm
so với số liệu trong hồ sơ trích ngang công sở;
(3) Bình quân
diện tích nhà làm việc được tính cho mỗi cán
bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp
đồng) tại thời điểm báo cáo;
(4) Ghi giá
trị tài sản nhà đất theo sổ sách kế toán tại
thời điểm báo cáo;
(5) Kế
hoạch cải tạo, đầu tư xây dựng công sở
mới đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (nếu có);
(6) Dự
toán kinh phí cải tạo, xây dựng mới đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
3. Các dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã được
cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư đều phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước
về nhà công sở trước khi triển khai thực hiện
cải tạo, xây dựng mới công sở.
4. Cục
Quản lý nhà có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ
Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế và Thông tư này. Tổng
hợp tình hình quản lý sử dụng công sở của các
Bộ, ngành và địa phương để Bộ trưởng
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ chỉ đạo Chánh Văn phòng cơ quan; Uỷ ban nhân cấp tỉnh
chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới và các
cơ quan chức năng của địa phương triển
khai thực hiện đúng các quy định của Quy chế
quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước và hướng
dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần
phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để
hướng dẫn thực hiện hoặc báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, giải quyết.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Hồng Quân
Phụ lục số 1.
Tên cơ quan:........................................ BẢN TRÍCH NGANG CÔNG
SỞ
.............................................................. Tên công sở:
………………………………………....
Địa điểm xây dựng:…………………………………...
STT |
Tên công trình
|
Số liệu
nhà, đất |
Tình hình sử dụng |
Giá trị
tài sản nhà đất công sở (Tr đồng) |
||||||||
Diện tích đất (m2) |
Diện tích đất XD (m2) |
Diện tích sàn XD (m2 sàn) |
Mật độ XD (%) |
Năm XD |
Tầng cao |
Kết cấu chịu lực chính của công trình |
Cấp công trình |
Năm sửa chữa, cải tạo |
Nội dung sửa chữa, cải tạo |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập hồ sơ
K/T.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ……….
(ký, ghi rõ họ và tên) (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ghi
chú:- Bản trích ngang công sở
được lập dựa trên hồ sơ gốc công sở;
- Nội dung sửa
chữa, cải tạo (cột12) ghi sửa chữa các kết
cấu chính của công trình đã thực hiện.
Phụ lục số 2A. Áp dụng
cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ báo cáo những biến động hàng năm (từ
sau thời điểm lập hồ sơ trích ngang công sở)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG
(Tính đến ngày………… tháng………..năm…………..)
STT |
Tên chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(6) |
1 |
Diện
tích đất |
m2 |
|
|
2 |
Diện
tích nhà làm việc |
m2 sàn |
|
|
3 |
Bình quân
diện tích nhà làm việc |
m2/người |
|
|
4 |
Giá trị
tài sản nhà đất theo sổ sách tại thời điểm
báo cáo |
Triệu đồng |
|
|
5 |
Kế
hoạch cải tạo, XD mới (nếu có) |
m2 sàn |
|
|
6 |
Dự
toán kinh phí cải tạo, XD mới (nếu có) |
Triệu đồng |
|
|
Ghi chú:
- Nêu tình hình bảo trì công sở,
kèm theo các giấy tờ về công tác bảo trì, cải tạo,
tách nhập thửa đất, sắp xếp điều
chuyển công sở (nếu có)
- Nêu những khó khăn vướng mắc, kiến nghị
trong quản lý sử dụng công sở.
………., ngày …. tháng ….. năm…..
Người lập biểu THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ……….
(ký, ghi rõ họ và tên) (ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ lục số 2B. Áp dụng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương báo cáo những biến động hàng năm
(từ sau thời điểm lập hồ sơ trích ngang
công sở)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG
(Tính đến ngày………… tháng………..năm…………..)
STT |
Tên chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Ghi chú |
||
Cấp tỉnh |
Cấp huyện |
Cấp xã |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(8) |
1 |
Diện
tích đất |
m2 |
|
|
|
|
2 |
Diện
tích nhà làm việc |
m2 sàn |
|
|
|
|
3 |
Bình quân
diện tích nhà làm việc |
m2/người |
|
|
|
|
4 |
Giá trị
tài sản nhà đất theo sổ sách tại thời điểm
báo cáo |
Triệu đồng |
|
|
|
|
5 |
Kế
hoạch cải tạo, XD mới (nếu có) |
m2 sàn |
|
|
|
|
6 |
Dự
toán kinh phí cải tạo, XD mới (nếu có) |
Triệu đồng |
|
|
|
|
Ghi chú:
- Nêu tình hình bảo trì công sở
các cấp, kèm theo các giấy tờ về công tác bảo trì,
cải tạo, tách nhập thửa đất, sắp xếp
điều chuyển công sở (nếu có)
- Những khó khăn vướng
mắc, kiến nghị trong quản lý sử dụng công sở.
……….,
ngày …. tháng ….. năm ……
Người lập biểu TM.
UBND ………………………
(ký, ghi rõ họ và tên) (ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)