Quyết định 02/2007/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 381: 2007 Vật liệu chịu lửa - Phương pháp xác định độ bền uốn ở nhiệt độ cao
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 02/2007/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2007/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 02/2007/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ
02/2007/QĐ-BXD NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 381: 2007
"VẬT LIỆU CHỊU LỬA -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN UỐN
Ở NHIỆT ĐỘ CAO"
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn
cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết
định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt nam:
TCXDVN 381: 2007 "Vật liệu
chịu lửa - Phương pháp xác định độ
bền uốn ở nhiệt độ cao".
Điều
2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công
báo.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
TCXDVN 381: 2007
VẬT LIỆU CHỊU LỬA - PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH
ĐỘ BỀN UỐN Ở NHIỆT
ĐỘ CAO
Refractories
- Test method for Determination of modulus of rupture at elevated temperatures
Lời nói đầu
TCXDVN 381: 2007 "Vật liệu chịu
lửa - Phương pháp xác định độ bền
uốn ở nhiệt độ cao" do Viện Vật
liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Vụ
Khoa học và Công nghệ - Bộ Xây dựng đề
nghị và Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định
số..02.ngày 18 tháng 01 năm
2007.
1
Phạm vi áp dụng:
Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp xác định độ bền uốn
ở nhiệt độ cao của vật liệu chịu
lửa, trong điều kiện lực uốn tăng
đều lên mẫu thử.
2 Tài liệu viện dẫn:
TCVN 7190-1: 2002 Vật liệu
chịu lửa - Phương pháp lấy mẫu. Phần 1
: Lấy mẫu nguyên liệu và sản phẩm không
định hình.
TCVN 7190-2: 2002 Vật liệu
chịu lửa - Phương pháp lấy mẫu. Phần 2
: Lấy mẫu và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
định hình.
3
Nguyên tắc:
Mẫu thử được nung
và lưu nhiệt ở nhiệt độ thí nghiệm xác
định sau đó được uốn với tốc
độ tăng tải trọng không đổi
đến khi bị phá huỷ.
4
Thiết bị và dụng cụ:
4.1 Thiết bị tạo mẫu
thử: khuôn tạo mẫu, máy cắt và máy mài.
4.2 Thước cặp có
độ chính xác 0,1 mm.
4.3 Tủ sấy có bộ phận
điều chỉnh nhiệt độ.
4.4 Thiết bị uốn
mẫu bao gồm:
Gối đỡ mẫu thử và
gối truyền lực lên mẫu thử có hình bán trụ,
bán kính 5 mm ±
1 mm, chiều dài gối đỡ lớn hơn chiều
rộng của mẫu thử khoảng 5 mm. Các gối
đỡ mẫu và gối truyền lực phải song
song với nhau, khoảng cách giữa hai gối đỡ
mẫu là 125 mm ±
2 mm. Gối truyền lực ở vị trí cách đều
hai gối đỡ.
Yêu cầu của vật liệu
làm các gối đỡ và gối truyền lực: Vật
liệu có thể tích ổn định ở nhiệt
độ cao, không bị biến mềm tại nhiệt
độ thử, không phản ứng với mẫu
thử ở nhiệt độ cao.
Phần gia lực là máy thuỷ
lực đảm bảo các yêu cầu:
- Đảm bảo đủ
lực phá huỷ mẫu thử;
- Độ chính xác của phần hiển
thị áp lực ±
2%;
Chú dẫn: 1 Gối truyền lực; 2
Mặt mẫu chịu nén; 3 Mặt mẫu chịu kéo; 4 Gối đỡ
Hình 1: Sơ đồ bố trí
gối đỡ, gối truyền lực và mẫu
thử
4.5 Lò
nung: Lò để nung mẫu có khả năng làm việc
đến nhiệt độ 1500 0C.
Lò nung môi trường không khí,
phải đảm bảo nhiệt độ đồng
đều, lò có bộ phận điều khiển
nhiệt độ.
Lò nung có thể để nung
từng mẫu hoặc nung đồng thời toàn bộ
mẫu thử, nhiệt độ các mẫu thử như
nhau, sai lệch không lớn hơn ±10 0C.
Lò nung môi trường khí đặc biệt
phải có sự thống nhất của các bên liên quan và
được ghi lại trong báo cáo kết quả.
Chú
dẫn: 1. Hướng gia tải; 2. Gối truyền
lực; 3. Mẫu thử; 4. Lò nung; 5. Gối đỡ
Hình 2: Sơ đồ bố trí
mẫu thử và các gối đỡ, gối truyền
lực trong lò nung nhiệt độ cao
5 Chuẩn bị mẫu thử:
Lấy mẫu theo TCVN 7190-1: 2002
hoặc TCVN 7190-2: 2002. Mỗi tổ mẫu chuẩn bị
6 mẫu thử. Mẫu thử là khối hình hộp
chữ nhật có kích thước mặt cắt ngang
mẫu thử (25±1)mm
x (25±1)mm, chiều dài
khoảng 150 mm. Mẫu thử phải có hai mặt
đối diện song song với nhau. Hai mặt mẫu
được coi là song song khi đo tại ba điểm
khác nhau trên chiều dài mẫu, kết quả đo sai khác
nhau nhỏ hơn ±
0,2 mm. Các cạnh của mặt cắt ngang mẫu thử
được coi là song song, khi đo tại ba điểm
khác nhau kết quả đo sai khác nhau nhỏ hơn 0,1 mm.
Mẫu thử phải có bề mặt nhẵn, không có ba
via, không có khuyết tật, vết nứt mắt thường
nhìn thấy. Nếu mẫu thử có kích thước khác,
kích thước được thay đổi là bội
số của 5 mm, yêu cầu chiều rộng và chiều
cao tối thiểu mẫu thử là 10mm, chiều dài
tối thiểu mẫu thử là 100mm.
Trường hợp mẫu
thử có kích thước khác phải có sự thống
nhất của khách hàng và được xác nhận trong
báo cáo kết quả.
Chú thích: Đối với các
sản phẩm liên kết hoá học hoặc sản
phẩm vật liệu không định hình khi áp dụng
tiêu chuẩn này có thể sấy, nung mẫu thử theo
thoả thuận giữa các bên trước khi tiến hành
thí nghiệm.
6
Tiến hành thử:
6.1
Sấy mẫu:
Mẫu thử được
sấy ở nhiệt độ 110 0C ± 5 0C đến khối lượng
không đổi.
Kiểm tra bằng cách cân lặp
lại 2 giờ một lần cho đến khi chênh
lệch khối lượng
giữa hai lần cân liên tiếp không lớn hơn
0,1%.
6.2
Đo kích thước của mẫu thử:
Chiều rộng và chiều cao
mẫu thử được đo tại vị trí cách
đều hai đầu mẫu thử. Độ chính xác
là ± 0,1mm.
6.3 Nung
mẫu:
6.3.1 Đặt mẫu vào lò nung:
Các mẫu thử được
đặt vuông góc và cách đều trên hai gối
đỡ trong lò nung, không chịu tác động tải
trọng. Khoảng cách giữa các mẫu thử đảm
bảo không bị tác động của gối truyền
lực khi tiến hành uốn mẫu thử bên cạnh.
Tránh tác động của ngọn lửa trực tiếp
lên mẫu thử. Trường hợp mẫu thử có
một mặt là bề mặt gốc của sản
phẩm, mặt đó là mặt tiếp xúc với gối
truyền lực khi tiến hành uốn mẫu thử.
Các mẫu thử được
đặt trên hai gối đỡ vuông góc với gối
đỡ trong lò nung, không chịu tác động tải
trọng và khoảng cách giữa các mẫu thử
đảm bảo không bị tác động của gối
truyền lực khi tiến hành uốn mẫu thử bên
cạnh. Mẫu thử đặt vuông góc với gối
đỡ, điểm giữa mẫu thử cách
đều hai gối đỡ. Tránh tác động của
ngọn lửa trực tiếp lên mẫu thử.
Trường hợp mẫu thử có một mặt là
bề mặt gốc của sản phẩm, mặt đó
là mặt tiếp xúc với gối truyền lực khi
tiến hành uốn mẫu thử.
6.3.2 Nhiệt độ thí
nghiệm theo yêu cầu cụ thể. Nên tiến hành thí
nghiệm ở các nhiệt độ là bội số
của 100 0 C , nếu cần thiết có thể
tiến hành ở các nhiệt độ là bội số
của 50 0C.
6.3.3 Tốc độ tăng
nhiệt trong lò:
Tốc độ tăng nhiệt
trong khoảng 20C/phút
đến 100C/phút , thường sử dụng
tốc độ tăng nhiệt 40C/phút - 6 0C/phút.
Tốc độ tăng nhiệt
có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu cụ
thể và được xác nhận trong báo cáo kết
quả.
6.3.4 Lưu nhiệt:
Khi nhiệt độ đạt
đến nhiệt độ thí nghiệm, mẫu thử
được lưu nhiệt trong thời gian thích hợp
đến nhiệt độ phân bố đồng
đều. Thời gian lưu nhiệt phải
được xác nhận trong báo cáo kết quả.
Ghi chú:
Đối với mẫu gạch chịu lửa
đã nung thời gian lưu nhiệt khoảng 15 phút đến 30 phút,
đối với vật liệu liên kết hoá học hoặc
vật liệu vô định hình có thể tiến hành
xử lý trước và lưu nhiệt theo thời gian yêu
cầu cụ thể.
6.4 Uốn mẫu:
Mẫu thử được
lưu nhiệt ở nhiệt độ thí nghiệm và gia
tải với tốc độ tăng đều lên
mẫu thử.
a) Mẫu vật liệu
đặc: 0,15 N/mm2.s ± 0,015 N/mm2.s
b) Mẫu vật liệu chịu
lửa cách nhiệt: 0,05 N/mm2 .s ± 0,005 N/mm2.s
Ghi chú: Vật liệu chịu
lửa cách nhiệt là vật liệu có độ xốp
thực không nhỏ hơn 45% thể tích.
Đến lúc mẫu bị phá
huỷ tức là khi giá trị lực trên bộ hiển
thị không còn tăng nữa. Ghi giá trị lực phá
huỷ mẫu thử.
Quy trình uốn mẫu
được thực hiện lần lượt với
các mẫu thử.
7
Kết quả thử:
Độ bền uốn ở nhiệt
độ cao của mẫu thử, Ru tính bằng Niutơn
trên milimet vuông theo công thức sau:
3 F . Ls
Công
thức tính: Ru = . (N/mm2)
2 b . h2
Trong đó:
F là lực tác dụng tại thời
điểm mẫu bị phá huỷ, tính bằng Niutơn
(N)
Ls là khoảng cách giữa hai điểm
mẫu tiếp xúc với hai gối đỡ, tính bằng
milimet (mm).
h là chiều cao
của mẫu thử, tính bằng milimet (mm).
b là chiều rộng của mẫu thử,
tính bằng milimet (mm).
Kết quả độ bền
uốn là kết quả trung bình cộng độ bền
uốn các mẫu thử. Loại bỏ các kết quả
có sai số trên 10% so với kết quả trung bình.
8
Báo cáo kết quả:
Nội dung của báo cáo
thử nghiệm bao gồm:
- Tên
phòng thí nghiệm.
- Tên khách hàng.
- Tên sản phẩm.
- Nhiệt độ thử.
- Kết quả thử nghiệm,
trình bày theo bảng 1.
- Nhận xét và kết luận.
- Ngày, tháng tiến hành thử.
- Người thí nghiệm.
Bảng 1. Kết quả xác định
độ bền uốn của mẫu thử ở
nhiệt độ cao
TT |
Nhiệt độ thí
nghiệm, 0C |
Kích thước mẫu |
Tải trọng phá huỷ mẫu, N |
Độ bền
uốn các mẫu thử, N/mm2 |
Độ bền
uốn trung bình, N/mm2 |
Ghi chú |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|