Thông tư 48/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 48/1999/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 48/1999/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/05/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 48/1999/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 48/1999/TT-BTC NGÀY 06 THÁNG 05 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VIỆC SỬ DỤNG
TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
- Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước ban hành ngày 20/03/1996 và Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996
của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà
nước; căn cứ Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số
06/1998-QH10 ngày 20/05/1998 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/07/1998 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996
của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà
nước;
- Căn cứ Nghị định số
36/CP ngày 29/05/1995 về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự
an toàn giao thông đô thị; Nghị định số 39/CP ngày 05/07/1996 về đảm bảo trật
tự an toàn giao thông đường sắt; Nghị đính số 40/CP ngày 5/7/1996 về đảm bảo
trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa;
- Căn cứ Nghị định số
178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
Bộ Tài chính;
Để tăng cường công tác
giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị;
trật tự an toàn giao thông đường sắt; trật tự an toàn giao thông đường thủy, Bộ
Tài chính hướng dẫn việc sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đối với các vi
phạm trong lĩnh vực này như sau:
I. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT:
1. Toàn bộ số tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị; trật tự an toàn giao thông đường sắt; trật tự an toàn giao thông đường thủy (gọi chung là trật tự an toàn giao thông) được để lại ngân sách địa phương quản lý và sử dụng.
2. Tổng số tiền phạt thu được sẽ phân bổ và sử dụng đối với các lực lượng của địa phương tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông như sau:
2.1. Trích 30% tổng số tiền thu phạt cho cân đối chung của ngân sách địa phương.
2.2. Số tiền thu phạt còn lại (coi là 100%) được phân bổ và sử dụng cho công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông theo các tỷ lệ sau:
- 20% chi cho các lực lượng công an tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, trong đó dành ít nhất 10% chi cho lực lượng công an tham gia trực tiếp.
Trong tổng số 20% chi cho lực lượng công an, bao gồm cả chi hỗ trợ cho lực lượng công an tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông ở các cấp quận, huyện, xã, phường.
- 15% chi cho lực lượng thanh tra giao thông, nội dung chi gồm:
+ Chi bồi dưỡng cho lực lượng tuần tra kiểm soát;
+ Chi học tập đào tạo chuyên môn nghiệp vụ;
+ Chi bổ sung kinh phí sửa chữa phương tiện, xăng dầu phục vụ tuần tra kiểm soát;
+ Chi cho các hoạt động khác phục vụ đảm bảo an toàn giao thông.
- 10% chi cho các lực lượng ở các quận, huyện, xã, phường tham gia trực tiếp giữ gìn trật tự an toàn giao thông;
- 5% chi cho Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu tiền phạt (bao gồm cả chi phí cho người được ủy quyền thu phạt do Kho bạc Nhà nước ủy quyền theo quy định);
- 5% chi cho trạm cân kiểm tra xe trong tổng số tiền thu phạt chung, nhưng không được vượt quá 20% số thực thu tiền phạt của trạm cân đó. Nội dung chi gồm:
+ Chi bồi dưỡng cho lực lượng tham gia trực tiếp tại trạm cân và các lực lượng hỗ trợ hoạt động của trạm cân,
+ Chi hỗ trợ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ,
+ Chi hỗ trợ cho việc sửa chữa thiết bị trạm cân,
+ Chi cho các mục đích khác phục vụ hoạt động của trạm cân.
- 15% chi cho Ban an toàn giao thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm chi cho hoạt động của Ban, chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền về việc giữ gìn trật tự an toàn giao thông tại địa phương, chi cho công tác tổng kết, thi đua khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông.
- Phần còn lại dùng để chi cho tăng cường cơ sở vật chất, các chi phí cần thiết khác cho việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông thuộc địa phương.
II. QUẢN LÝ, CẤP PHÁT KINH PHÍ NGÂN SÁCH
TỪ TIỀN THU PHẠT:
1. Các địa phương phải dự toán số thu phạt hàng năm để làm căn cứ phân bổ và sử dụng kinh phí ngân sách từ tiền thu phạt.
2. Trình tự cấp phát kinh phí, nội dung các khoản chi cụ thể và việc quyết toán sử dụng kinh phí từ tiền thu phạt được áp dụng theo các quy định hiện hành.
3. Hàng tháng, căn cứ vào số tiền phạt thu được Sở Tài chính - Vật giá phải phân bổ kịp thời kinh phí được hưởng cho các lực lượng tham gia trực tiếp và thực hiện cấp phát kinh phí cho các lực lượng đó theo các tỷ lệ đã được quy định tại Thông tư này.
4. Trong các trường hợp phân bổ số tiền thu phạt nêu tại phần I, số kinh phí chi cho các lực lượng tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông là mức trích tối đa. Số kinh phí này nếu không sử dụng hết thì được chuyển sang để bổ sung chi trang bị cơ sở, vật chất đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
5. Số tiền còn lại, sau khi đã trừ số trích để chi cho các đơn vị tham gia trực tiếp nêu trên, Sở Tài chính - Vật giá thực hiện cấp phát kinh phí cho các mục đích chi theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở tham mưu của Ban an toàn giao thông của tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành; đồng thời thay thế cho Thông tư số 09 TC/CSTC ngày 02 tháng 02 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc sử dụng tiền thu về xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
2. Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện quản lý và cấp phát kinh phí ngân sách từ tiền thu phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông kịp thời cho các lực lượng của địa phương tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông theo đúng các tỷ lệ quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để giải quyết.