Thông tư 38/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 38/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 38/2008/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 38/2008/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 38/2008/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt
và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 91/2007/NĐ-CP ngày 01/6//2007 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng không dân dụng như sau:
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này quy định
việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Nghị định số 91/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng nộp vào ngân sách Nhà nước qua tài khoản tạm giữ của cơ
quan Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng được để lại sử dụng cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn
hàng không và công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm hành
chính theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
3. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền có trách nhiệm
nộp đủ số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt. Trường hợp nộp phạt bằng
ngoại tệ thì quy ra tiền Việt
4. Thủ tục thu, nộp tiền
phạt và quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 124/2005/NĐ-CP
ngày 6/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt, quản lý, sử
dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và quy định tại Phần A và Khoản 1 Phần B
Mục II Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số quy định của Nghị định số 124/2005/NĐ-CP.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng được phân bổ như sau:
1.1. Đối với số tiền thu được do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp tiến hành xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 13 Nghị định
91/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng sau khi trừ các khoản được phép chi
cho các lực lượng của địa phương trực tiếp tham gia xử phạt:
a.
Nộp 20% vào ngân sách địa phương để chi
cho các hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn hàng không dân dụng và công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về hàng không dân dụng trên địa bàn.
b. Trích 80% để bổ sung kinh phí hoạt động cho các lực
lượng trực tiếp tham gia xử lý vi phạm.
1.2.
Đối với số tiền thu được do các lực lượng khác tiến hành xử phạt theo thẩm
quyền được quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 91/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không
dân dụng được để lại 100% để bổ sung kinh phí hoạt động cho các lực lượng trực
tiếp tham gia xử lý vi phạm.
2.
Toàn bộ số tiền được quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Mục này và số tiền
được quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Mục này được coi là 100% và được trích để
lại bổ sung kinh phí hoạt động cho các lực lượng trực tiếp tham gia xử lý vi
phạm theo tỷ lệ phân bổ như sau:
2.1.
Trích 30% cho Thanh tra cục Hàng không Việt Nam để sử dụng cho công tác đảm bảo
an ninh hàng không, an toàn hàng không và công tác kiểm tra, giám sát, thanh
tra, xử lý vi phạm hành chính.
2.2.
Trích 70% cho cảng vụ hàng không để phục vụ công tác đảm bảo an ninh hàng
không, an toàn hàng không và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi
phạm hành chính. Cục Hàng không Việt
3.
Số tiền trích bổ sung kinh phí hoạt động cho các lực lượng được sử dụng theo
những nội dung sau:
3.1. Mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự, an ninh hàng không, an toàn hàng không và
công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính.
3.2. Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về đảm bảo an ninh hàng không, an toàn hàng
không và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm hành chính.
3.3. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
cán bộ, chuyên viên, nhân viên trực tiếp làm công tác bảo đảm trật tự, an ninh
hàng không, an toàn hàng không và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý
vi phạm hành chính.
3.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong lĩnh
vực hàng không.
3.5. Bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác
bảo đảm trật tự, an ninh hàng không, an toàn hàng không và công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm hành chính. Mức chi không quá 700.000
đồng/người/tháng.
3.6. Chi để thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
3.7. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng cho công tác đảm bảo
trật tự, an ninh hàng không, an toàn hàng không và công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, xử lý vi phạm hành chính.
3.8. Sửa chữa phương tiện, mua xăng dầu phục vụ thanh
tra, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không, an toàn hàng không và xử phạt vi
phạm hành chính.
3.9. Thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu
phục vụ cho việc đảm bảo trật tự, an ninh hàng không, an toàn hàng không và công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính.
3.10. Các khoản chi khác phục vụ công tác đảm bảo trật
tự, an ninh hàng không, an toàn hàng không và công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát, xử lý vi phạm hành chính.
Mức chi cho các nội dung tại Khoản này được thực hiện
theo tiêu chuẩn, chế độ, định mức do nhà nước quy định, đối với những nội dung
nhà nước chưa quy định mức chi thì Thủ trưởng đơn vị quyết định và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
4. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng
4.1. Đối với số thu nộp
vào ngân sách địa phương, Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định chi cho công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng không trên địa bàn,
đặc biệt là địa phương nơi có các sân bay dân dụng.
4.2. Đối với số tiền trích để lại cho các lực lượng trực tiếp tham gia xử lý vi phạm hành chính được quy
định tại Khoản 2 Mục này:
a. Trước ngày 05 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Tài chính về số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng của tháng trước.
b. Trước ngày 10 hàng tháng, căn cứ tỷ lệ được trích quy định tại Thông tư
này và số thu tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
đã nộp vào tài khoản tạm giữ do Kho bạc Nhà nước thông báo, Sở Tài chính thực
hiện việc trích cho các đối tượng thụ hưởng theo đúng tỷ lệ quy định tại Thông
tư này.
c. Cuối năm, các đơn vị trực tiếp tham gia xử lý vi phạm hành chính phải
quyết toán việc sử dụng kinh phí được trích từ số tiền thu từ xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
d. Số tiền thu phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng sử dụng không hết trong năm
được chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác bảo đảm an ninh hàng không, an
toàn hàng không, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm hành chính.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Kho
bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền phạt kịp thời và tạo điều kiện
thuận lợi cho các đối tượng nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính. Thực hiện theo
dõi, hạch toán khoản thu, chi tiền phạt vi phạm hành chính theo đúng chế độ
quản lý tài chính của Nhà nước.
3. Sở Tài chính các tỉnh có cảng vụ, sân bay hàng không
dân dụng có trách nhiệm theo dõi việc thu, nộp, quản lý và kịp thời trích kinh
phí bổ sung hoạt động cho các lực lượng thụ hưởng từ nguồn tiền thu xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo đúng quy định tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị,
địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để giải quyết.
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn