Nghị quyết 33/1999/QH10 của Quốc hội về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2000
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 33/1999/QH10
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 33/1999/QH10 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/12/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 33/1999/QH10
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUỐC HỘI Số: 33/1999/QH10 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1999 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2000
********
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 62 và Điều 63 của Luật tổ chức Quốc hội, Điều 22 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Sau khi xem xét Tờ trình số 232/UBTVQH10 ngày 24 tháng 11 năm 1999 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2000 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
Điều 1: Thông qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2000 như sau:
1- Các dự án luật
Tại kỳ họp thứ 7 (tháng 4-2000):
a) Quốc hội thảo luận, cho ý kiến một số nội dung về tổ chức bộ máy nhà nước trong Hiến pháp năm 1992 cần phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và quyết định thành lập Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp.
b) Các dự án trình Quốc hội xem xét, thông qua:
1. Luật hôn nhân và gia đình (sửa đổi);
2. Luật khoa học và công nghệ;
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí;
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng hình sự.
c) Các dự án trình Quốc hội thảo luận, cho ý kiến:
1. Luật kinh doanh bảo hiểm;
2. Luật phòng, chống ma tuý.
d) Các dự án tổ chức lấy ý kiến của các đại biểu Quốc hội tại các Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương:
1. Luật bảo vệ di sản văn hoá dân tộc.
Tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10-2000)
a) Các dự án trình Quốc hội xem xét, thông qua:
1. Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều về tổ chức bộ máy nhà nước của Hiến pháp năm 1992.
2. Luật kinh doanh bảo hiểm;
3. Luật phòng, chống ma tuý.
b) Các dự án trình Quốc hội thảo luận, cho ý kiến:
1. Bộ luật tố tụng dân sự;
2. Luật biên giới quốc gia;
3. Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội.
c) Dự án tổ chức lấy ý kiến đại biểu Quốc hội tại các Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương:
1. Luật dân tộc;
2. Luật phòng cháy, chữa cháy.
2- Các dự án pháp lệnh
a) Chương trình thông qua:
1. Pháp lệnh về tình trạng khẩn cấp;
2. Pháp lệnh đấu thầu;
3. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức;
4. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh chống tham nhũng;
5. Pháp lệnh chăm sóc người cao tuổi;
6. Pháp lệnh phí và lệ phí;
7. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thi hành án dân sự;
8. Pháp lệnh tổ chức luật sư (sửa đổi);
9. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi);
10. Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi);
11. Pháp lệnh về tôn giáo;
12. Pháp lệnh thú y (sửa đổi);
13. Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật (sửa đổi);
14. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (sửa đổi).
b) Chương trình dự bị:
1. Pháp lệnh đê điều (sửa đổi);
2. Pháp lệnh phòng, chống lụt bão (sửa đổi);
3. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sửa đổi);
4. Pháp lệnh cơ yếu;
5. Pháp lệnh thể dục, thể thao;
6. Pháp lệnh phòng, chống tệ nạn mãi dâm;
7. Pháp lệnh về xây dựng Thủ đô;
8. Pháp lệnh giám định tư pháp;
9. Pháp lệnh trọng tài thương mại.
c) Chương trình chuẩn bị:
1. Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia (sửa đổi);
2. Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi);
3. Pháp lệnh quảng cáo;
4. Pháp lệnh thực phẩm;
5. Pháp lệnh về công tác cảnh vệ;
6. Pháp lệnh quản lý dự trữ quốc gia;
7. Pháp lệnh về tổ chức giám sát của nhân dân.
Điều 2: Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2000. Trong trường hợp thật cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và kịp thời báo cáo Quốc hội.
Điều 3: Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị việc thành lập Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp để trình Quốc hội quyết định, chỉ đạo các cơ quan hữu quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số điều về tổ chức bộ máy nhà nước của Hiến pháp năm 1992 và các luật về tổ chức bộ máy nhà nước.
Điều 4:
1- Các cơ quan, tổ chức trình dự án luật, pháp lệnh có kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể để bảo đảm thực hiện đúng chương trình, tiến độ đã định và nâng cao chất lượng các dự án.
2- Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội có kế hoạch chủ động phối hợp các cơ quan chủ trì soạn thảo để bảo đảm chất lượng thẩm tra, làm tốt công tác tham mưu cho Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét thông qua các dự án luật, pháp lệnh.
3- Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cơ quan hữu quan trong việc triển khai thực hiện chương trình, ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật để bảo đảm các luật, pháp lệnh sớm đi vào cuộc sống.
Các cơ quan của Quốc hội tăng cường giám sát việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh để pháp luật được thực hiện thống nhất trong cả nước.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999.
| Nông Đức Mạnh (Đã ký) |