Nghị quyết 82/2025/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 82/2025/UBTVQH15
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 82/2025/UBTVQH15 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/06/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 82/2025/UBTVQH15
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Nghị quyết số: 82/2025/UBTVQH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ QUYẾT
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc
và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân
______________
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 81/2025/QH15;
QUYẾT NGHỊ:
“Điều 2. Điều kiện của Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1
Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1. Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 95 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực hoặc Tòa án quân sự khu vực;
2. Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; có năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
3. Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 95 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực.”.
“Điều 3. Điều kiện của Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2
Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 từ đủ 05 năm trở lên; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực hoặc Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
2. Người có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân lần đầu; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực hoặc Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
3. Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; có năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
4. Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 được bổ nhiệm chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân khu vực hoặc Chánh án Tòa án quân sự khu vực; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
5. Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 95 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Chánh án Tòa án quân sự khu vực, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Phó Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương.”.
“Điều 4. Điều kiện của Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3
Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 từ đủ 05 năm trở lên; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc khó, phức tạp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực;
2. Người có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân lần đầu; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương hoặc có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc khó, phức tạp, giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
3. Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; có năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
4. Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 được bổ nhiệm chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc khó, phức tạp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
5. Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 95 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương;
6. Người được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân và đang đảm nhiệm chức vụ Vụ trưởng và tương đương của Tòa án nhân dân tối cao; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao hoặc có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc khó, phức tạp, giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.”.
“1. Người được bổ nhiệm chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân khu vực hoặc Chánh án Tòa án quân sự khu vực được xét nâng bậc lên Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị quyết này.”;
“3. Trường hợp số lượng người đáp ứng điều kiện xét nâng bậc quy định tại khoản 2 Điều này nhiều hơn số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân được giao thì việc xét nâng bậc thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Phó Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực;”.
“Điều 6. Việc nâng bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 lên Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3
1. Người được bổ nhiệm chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị quyết này, Vụ trưởng và tương đương của Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết này được xét nâng bậc lên Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.
2. Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 được xét nâng bậc lên Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 nếu trong 05 năm công tác liền kề trước năm xét nâng bậc, bảo đảm chất lượng xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Trường hợp số lượng người đáp ứng điều kiện xét nâng bậc quy định tại khoản 2 Điều này nhiều hơn số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân được giao thì việc xét nâng bậc thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
b) Người có thành tích khen thưởng cao hơn trong hoạt động công vụ; trường hợp bằng nhau thì xét người có nhiều thành tích khen thưởng hơn trong thời gian giữ bậc 2;
c) Người có thành tích thi đua cao hơn trong hoạt động công vụ; trường hợp bằng nhau thì xét người có nhiều thành tích thi đua hơn trong thời gian giữ bậc 2;
d) Thẩm phán Tòa án nhân dân là nữ;
đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân là người dân tộc thiểu số;
e) Thẩm phán Tòa án nhân dân nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh);
g) Thẩm phán Tòa án nhân dân có thời gian công tác nhiều hơn.
Trường hợp vẫn không xác định được người được xét nâng bậc thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.”.
“1. Tổng số Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân các cấp là 7.004 người, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án nhân dân như sau:
a) Tòa án nhân dân tối cao có Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.
Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao là 130 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 77%, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 không quá 12%, còn lại là Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1;
b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.
Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là 875 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 42,5%, còn lại là Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2;
c) Tòa án nhân dân khu vực có Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.
Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân khu vực là 5.999 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 6,5%, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 không quá 34%, còn lại là Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1.”.
________________________________________________________________________________________
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây