Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BVHTT-UBTDTT Bộ Văn hoá-Thông tin và Uỷ ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BVHTT-UBTDTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin; Uỷ ban Thể dục Thể thao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2005/TTLT-BVHTT-UBTDTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phạm Quang Nghị; Nguyễn Danh Thái |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/01/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao - Theo Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BVHTT-UBTDTT ban hành ngày 27/01/2005, Bộ Văn hoá-Thông tin và Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn: kể từ ngày 01/03/2005, các hành vi quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao sau bị cấm: dùng hình ảnh vận động viên trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trên trang phục thi đấu của đội tuyển thể thao quốc gia khi tham gia giải thể thao quốc tế chính thức, trừ việc thể hiện lô-gô, nhãn hiệu của nhà sản xuất trang phục đó, trong khu vực thi đấu, biểu diễn che khuất quốc kỳ, quốc huy, ảnh lãnh tụ hoặc các bảng hướng dẫn chuyên môn... Quảng cáo tại địa điểm hoạt động thể dục thể thao hoặc quảng cáo về hoạt động thể dục thể thao trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, màn hình, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động phải xin Giấy phép thực hiện quảng cáo tại Sở Văn hoá-Thông tin nơi thực hiện quảng cáo... Bảng, biển, pa-nô, băng-rôn quảng cáo gắn trên các phương tiên của Ban tổ chức đi cùng đoàn đua xe đạp, diền kinh, môtô, ôtô chỉ phải xin phép thực hiện quảng cáo tại Sở Văn hoá-Thông tin nơi xuất phát đầu tiên...
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BVHTT-UBTDTT tại đây
tải Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BVHTT-UBTDTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ VĂN HÓA – THÔNG TIN – UỶ BAN THỂ DỤC
THỂ THAO SỐ 03/2005/TTLT-BVHTT-UBTDTT
NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VỀ
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Pháp lệnh Quảng
cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thể
dục, Thể thao ngày 25 tháng 9 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số
63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa – Thông tin;
Căn cứ Nghị định số
22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Thể dục thể thao;
Liên Bộ Văn hóa – Thông
tin, Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực
thể dục thể thao để thi hành thống nhất như sau,
Mục I. Quy định chung
1. Thông tư này hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao tại Việt Nam, bao gồm quảng cáo thông qua hoạt động thể dục thể thao, quảng cáo tại các địa điểm diễn ra hoạt động thể dục thể thao và quảng cáo về hoạt động thể dục thể thao.
a. Quảng cáo thông qua hoạt động thể dục thể thao là quảng cáo trên trang phục của vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, ban tổ chức, người phục vụ và trên phương tiện, dụng cụ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao;
b. Quảng cáo tại địa điểm hoạt động thể dục thể thao là quảng cáo trong sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu, trường bắn thể thao, đường đua và các địa điểm khác phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao;
c. Quảng cáo về hoạt động thể dục thể thao là quảng cáo về các môn thể dục thể thao, giải thi đấu thể thao, biểu diễn thể dục thể thao và các sự kiện thể dục thể thao khác.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo, Pháp lệnh thể dục, thể thao; các văn bản pháp luật có liên quan và những quy định tại Thông tư liên tịch này.
3. Các hành vi quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao bị cấm:
a. Quảng cáo dùng hình ảnh vận động viên trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b. Quảng cáo các môn thể thao bị cấm;
c. Quảng cáo các phương pháp huấn luyện bị cấm;
d. Quảng cáo trên trang phục thi đấu của đội tuyển thể thao quốc gia khi tham gia giải thể thao quốc tế chính thức, trừ việc thể hiện lô gô, nhãn hiệu của nhà sản xuất trang phục đó;
đ. Quảng cáo trong khu vực thi đấu biểu diễn che khuất quốc kỳ, quốc huy, ảnh lãnh tụ hoặc các bảng hướng dẫn chuyên môn;
e. Quảng cáo che khuất tầm nhìn của khán giả, quảng cáo làm ảnh hưởng đến hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn của vận động viên; ảnh hưởng đến việc chỉ đạo của huấn luyện viên hoặc việc thực hiện nhiệm vụ của ban tổ chức, trọng tài, nhân viên hướng dẫn, y tế, người phục vụ;
g. Quảng cáo không đúng nội dung, thời gian, địa điểm thi đấu, biểu diễn đã đăng ký hoặc cho phép;
h. Quảng cáo trái luật, điều lệ thi đấu của từng môn thể thao.
MỤC II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Quảng cáo thông qua hoạt động thể dục thể thao không phải xin phép thực hiện quảng cáo nhưng đơn vị thực hiện quảng cáo phải chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức quảng cáo và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Quảng cáo tại địa điểm hoạt động thể dục thể thao hoặc quảng cáo về hoạt động thể dục thể thao trên bảng, biển, pa-nô, băng – rôn, màn hình, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác phải xin Giấy phép thực hiện quảng cáo tại Sở Văn hóa – Thông tin nơi thực hiện quảng cáo.
Bảng, biển, pa-nô, băng-rôn quảng cáo gắn trên các phương tiện của Ban tổ chức đi cùng đoàn đua xe đạp, điều kinh, môtô, ô tô chỉ phải xin phép thực hiện quảng cáo tại Sở Văn hóa – Thông tin nơi xuất phát đầu tiên.
3. Quảng cáo trên các ấn phẩm phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao (vé, giấy mời và các ấn phẩm khác) không phải xin Giấy phép thực hiện quảng cáo. Người thực hiện quảng cáo phải chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức quảng cáo trên các ấn phẩm đó.
4. Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép thực hiện quảng cáo thực hiện theo quy định tại Mục III Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hóa – Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP.
Đối với quảng cáo về thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao, còn phải kèm theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức thi đấu, biểu diễn.
MỤC III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Văn hóa – Thông tin, Uỷ ban Thể dục thể thao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao.
2. Thanh tra thể dục thể thao và Thanh tra văn hóa – thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm độc lập hoặc phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra về quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
MỤC IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các quy định trước đây của Bộ Văn hóa – Thông tin và Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn về quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao trái với Thông tư liên tịch này đều bãi bỏ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Văn hóa – Thông tin và Uỷ ban Thể dục thể thao để nghiên cứu giải quyết.