Thông tư 60/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 12/2006/NĐ-CP về mua bán hàng hoá quốc tế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 60/2009/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 60/2009/TT-BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/09/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa nông, lâm, thủy sản - Ngày 16/9/2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 60/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Thông tư này qui định trình tự, thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản gồm: xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ từ rừng tự nhiên trong nước, củi, than làm từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước; xuất khẩu, nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng; xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi; xuất, nhập khẩu thuỷ sản sống, thủy sản làm giống; nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất dùng cho động vật và thủy sản; nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật và sinh vật sống trong lĩnh vực bảo vệ thực vật; nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; thức ăn thủy sản và nguyên liệu thức ăn thủy sản; nhập khẩu phân bón và các chế phẩm phân bón; xuất khẩu, nhập khẩu nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi khoa học, kỹ thuật. Thông tư cũng nêu rõ nguyên tắc thực hiện các qui định về kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu. Cụ thể, hàng hoá nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch động vật, thủy sản, sản phẩm động vật, sản phẩm thủy sản, trước khi thông quan phải thực hiện quy định tại các quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Bộ Thủy sản (cũ) ban hành Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, kiểm dịch thủy sản, sản phẩm động vật, sản phẩm thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch và quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, kiểm dịch thủy sản, sản phẩm động vật, sản phẩm thủy sản, kiểm tra vệ sinh thú y. Hàng hóa nhập khẩu trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trước khi thông quan phải thực hiện quy định tại các quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Trường hợp cửa khẩu chưa có cơ quan kiểm dịch động, thực vật thì hàng hoá được thông quan theo cơ chế đăng ký trước, kiểm tra sau. Cơ quan kiểm dịch có thể kiểm dịch cùng lúc cơ quan hải quan kiểm tra hàng hoá hoặc kiểm dịch sau khi hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan theo thời gian và địa điểm được xác định trong giấy đăng ký kiểm dịch. Việc kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo hình thức đăng ký trước và kiểm tra chất lượng sau khi thông quan. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau: Thông tư 32/2006/TT-BNN ngày 08/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài; Thông tư 101/2007/TT-BNN ngày 10/12/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 32/2006/TT-BNN ngày 08/5/2006; Thông tư số 40/2008/TT-BNN ngày 03/3/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Thông tư 101/2007/TT-BNN ngày 10/12/2007; Quyết định số 15/2006/QĐ-BTS ngày 08/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành Quy chế quản lý nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa chuyên ngành thủy sản.
Xem chi tiết Thông tư 60/2009/TT-BNNPTNT tại đây
tải Thông tư 60/2009/TT-BNNPTNT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 195/2009/TT-BTC NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2009
QUY ĐỊNH VỀ GIAO NHẬN, QUẢN LÝ, PHÂN PHỐI, SỬ
DỤNG HÀNG XUẤT CẤP TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC GIA KHÔNG THU TIỀN ĐỂ CỨU TRỢ, HỖ TRỢ,
TÌM KIẾM CỨU HỘ, CỨU NẠN, PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI, HỎA HOẠN,
DỊCH BỆNH
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số
09/2008/QH12 ngày 12 tháng 3 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày
02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định về giao nhận, quản lý,
phân phối, sử dụng hàng xuất cấp từ nguồn dự trữ quốc gia không thu tiền, để
cứu trợ, hỗ trợ, tìm hiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định về giao nhận, quản lý,
phân phối, sử dụng hàng xuất cấp từ nguồn dự trữ quốc gia không thu tiền để cứu
trợ, hỗ trợ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh (sau đây gọi chung là xuất cứu trợ, hỗ trợ).
b) Việc xuất hàng sử dụng nội bộ từ nguồn dự trữ
quốc gia của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, hoặc ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định
tại Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với các Bộ, ngành,
địa phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giao
nhận, quản lý, phân phối hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất kho để cứu trợ, hỗ
trợ.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường
hợp hàng dự trữ quốc gia xuất bán luân phiên đổi hàng, xuất viện trợ nước ngoài
và các hoạt động giao, nhận khác không liên quan đến các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Thông tư này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. “Các
Bộ, ngành và địa phương” là các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão
Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành và địa phương).
2. “Các
đơn vị dự trữ quốc gia” là các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc Tổng cục
Dự trữ Nhà nước, các Chi cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc các Cục Dự trữ Nhà nước
khu vực và các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc các Bộ, ngành trực tiếp quản lý,
bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Căn cứ xuất hàng
1. Hàng dự trữ quốc gia được xuất cấp cho các
đơn vị, tổ chức để phục vụ các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư
này, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoặc theo ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định
196/2004/NĐ-CP ngày 2/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Dự trữ Quốc gia.
2. Tạm xuất hàng dự trữ quốc gia trong trường
hợp cần thiết phải đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, chống phá hoại,
chống bạo loạn; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn; phòng,
chống dịch bệnh có nguy cơ bùng phát, cần phải có lượng hàng đáp ứng ngay, để
tránh xảy ra hậu quả nghiêm trọng, hoặc liên quan trực tiếp đến tính mạng con người,
hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản, cơ sở vật chất của Nhà nước và của nhân dân,
thực hiện theo quy định tại tiết d điểm 2.1 mục II Thông tư số 143/2007/TT-BTC
ngày 03/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
196/2004/NĐ-CP ngày 2/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh dự trữ quốc gia.
3. Để đảm bảo tính kịp thời, trong khi chờ quyết
định (bản chính) của cấp có thẩm quyền về xuất hàng dự trữ quốc gia để thực
hiện cứu trợ, hỗ trợ, Thủ trưởng các đơn vị dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước và các đơn vị dự trữ trực tiếp xuất hàng được phép sử
dụng bản FAX (quyết định), hoặc điện thoại (nếu không nhận được bản FAX) để tổ
chức thực hiện xuất hàng dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ.
Điều 4.
Trách nhiệm của các đơn vị dự trữ quốc gia giao hàng
1. Thủ trưởng các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia, khi thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoặc ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ, về xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ ban
hành quyết định giao cho các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ, ngành để
thực hiện nhiệm vụ xuất cấp hàng.
2. Các đơn vị dự trữ quốc gia xuất cấp hàng:
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ xuất cấp hàng, các đơn vị dự trữ quốc gia thực hiện công tác chuẩn bị
xuất hàng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra danh mục hàng hóa, quy cách, số
lượng, chất lượng, hồ sơ tài liệu có liên quan.
b) Chuẩn bị nhân lực kiểm tra, giám sát tại các
điểm kho xuất hàng; chuẩn bị phương tiện, nhân lực bốc xếp và phương tiện vận
chuyển (nếu phải vận chuyển giao hàng).
2. Địa điểm giao hàng
a) Đối với hàng dự trữ quốc gia là lương thực,
giống cây trồng, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư thiết bị y tế xuất
cấp để cứu trợ, hỗ trợ thì các đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức vận chuyển và giao
cho các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ nhận hàng, trên phương tiện của đơn
vị dự trữ quốc gia giao hàng, tại trung tâm các quận, huyện được cấp hàng cứu
trợ, hỗ trợ; hoặc giao hàng trên phương tiện của bên nhận tại cửa kho dự trữ
quốc gia theo quyết định phân bổ của Thủ trưởng Bộ, ngành, hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trên nguyên tắc đảm bảo thuận
tiện và rút ngắn thời gian cho đơn vị nhận hàng.
b) Đối với các loại hàng dự trữ quốc gia khác
(bao gồm cả vật tư, trang thiết bị, phương tiện) được giao trên phương tiện vận
chuyển của đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ nhận hàng tại cửa kho dự trữ quốc
gia.
c) Trường hợp đặc biệt theo quyết định của cấp
có thẩm quyền, yêu cầu phải vận chuyển để phục vụ nhiệm vụ khẩn cấp, các đơn vị
dự trữ quốc gia được huy động, hoặc thuê phương tiện để kịp thời tổ chức vận
chuyển, giao hàng đúng địa điểm quy định cho các đơn vị, tổ chức được giao
nhiệm vụ nhận hàng đáp ứng yêu cầu khẩn cấp theo quy định hiện hành.
3. Các đơn vị dự trữ quốc gia giao hàng có trách
nhiệm giao cho đơn vị, tổ chức tiếp nhận, đúng chủng loại, đủ về số lượng, chất
lượng và thời gian theo quy định.
Trường hợp hàng giao không đủ số lượng, hoặc
chất lượng hàng không đảm bảo do nguyên nhân chủ quan làm ảnh hưởng đến nhiệm
vụ cứu trợ, hỗ trợ, thì tùy theo mức độ thiệt hại mà cá nhân, tập thể liên quan
phải bồi thường, hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng
1. Các đơn vị, tổ chức nhận hàng dự trữ quốc gia
chủ động liên hệ với các đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ xuất hàng,
để thống nhất thời gian, địa điểm giao nhận hàng, bố trí lực lượng, phương tiện
để thực hiện việc tiếp nhận hàng, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và tạo mọi điều
kiện để đơn vị dự trữ quốc gia giao hàng trong thời gian nhanh nhất.
2. Các đơn vị, tổ chức nhận hàng có trách nhiệm
tiếp nhận và quản lý toàn bộ hàng hóa dự trữ quốc gia đã nhận về số lượng, chất
lượng và giá trị số hàng tiếp nhận; phân phối kịp thời cho các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cá nhân được nhận hàng cứu trợ, hỗ trợ theo quyết định phân phối của
cấp có thẩm quyền.
Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ tình
hình và kết quả tiếp nhận, quản lý, phân phối về số lượng, giá trị, chủng loại,
chất lượng hàng được giao cứu trợ, hỗ trợ. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng chịu trách
nhiệm về mọi thiệt hại do không kịp thời phân phối hàng ngày sau khi nhận, dẫn
đến hàng nhận bị hư hỏng, kém hoặc mất phẩm chất, hoặc không đủ số lượng. Tùy
theo mức độ thiệt hại mà cá nhân, hoặc tổ chức liên quan phải bồi thường thiệt
hại, hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trường hợp các đơn vị, tổ chức (bao gồm cả các đơn vị dự trữ
giao hàng và các đơn vị, tổ chức nhận hàng) không đảm bảo được phương tiện vận
chuyển hay không đủ lực lượng để thực hiện công tác giao, nhận hàng, phải báo
cáo ngay với cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời. Nếu không giao, nhận được
hàng mà xảy ra thiệt hại, thì Thủ trưởng Bộ, ngành và địa phương có liên quan
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại đó.
Điều 7.
Hồ sơ, chứng từ, thủ tục giao nhận
1. Đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất giao hàng
phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về xuất kho dự trữ quốc gia, cụ thể
như sau:
a) Lập phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng dự trữ
quốc gia, trong đó ghi rõ hàng xuất cấp theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. Giá trị hàng xuất cấp được phản ánh theo đơn giá đang theo dõi hạch toán
trên sổ kế toán của đơn vị.
b) Lập biên bản giao nhận hàng, trong đó, ghi rõ
họ tên, chức vụ người giao, người nhận hàng, đơn vị giao, đơn vị nhận hàng,
thời gian, địa điểm, số lượng, giá trị và chất lượng hàng giao nhận (chi tiết
theo từng loại danh mục mặt hàng).
c) Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia để đáp
ứng yêu cầu theo khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, thì ngoài việc lưu giấy giới
thiệu người đại diện của đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ nhận hàng, lập hồ
sơ thủ tục và ghi theo các nội dung như trên, trong biên bản giao nhận hàng
phải ghi rõ số chứng minh nhân dân, hoặc chứng minh thư quân đội, công an (nếu
người đó là quân nhân, công an), ngày, tháng, năm cấp và nơi cấp của người nhận
hàng, số biển kiểm soát phương tiện vận chuyển và các thông tin cần thiết khác
(nếu thấy cần), để tiện theo dõi, quản lý và bổ sung hoàn thiện thủ tục sau
này.
d) Đối với vật tư, trang thiết bị khi giao phải
kèm theo các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật (nếu có).
2. Người đại diện của đơn vị, tổ chức được giao
nhiệm vụ tiếp nhận hàng phải có đủ các giấy tờ sau:
- Bản chính (hoặc bản sao y bản chính) quyết
định phân bổ hàng dự trữ quốc gia của Bộ, ngành, địa phương.
- Giấy giới thiệu (bản chính) của cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, kèm theo chứng minh nhân dân hoặc chứng minh
thư quân đội, công an (nếu người đó là quân nhân, công an).
- Trường hợp tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia để
đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, mà các đơn
vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận chưa có quyết định phân bổ hàng của
Bộ, ngành, địa phương, thì chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết
định phân bổ hàng của Bộ, ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng có
trách nhiệm chuyển trực tiếp quyết định phân bổ hàng cho đơn vị dự trữ quốc gia
đã xuất hàng để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ giao hàng.
Điều 8.
Quản lý hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ, hỗ trợ
1. Đối với các đơn vị dự trữ quốc gia xuất hàng.
a) Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về
xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ; căn cứ hồ sơ chứng từ liên quan
như hợp đồng, biên bản giao nhận, thanh lý hợp đồng, phiếu xuất kho và hóa đơn
bán hàng dự trữ quốc gia; các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất hàng ghi
giảm giá trị hàng dự trữ quốc gia tương ứng với số lượng hàng thực tế đã xuất cấp,
đồng thời ghi giảm nguồn vốn hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định của chế độ
kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Riêng đối với hàng dự trữ quốc gia tạm xuất sử
dụng theo khoản 2 Điều 3 Thông tư này, các đơn vị dự trữ quốc gia ghi giảm kho hàng
dự trữ quốc gia để chuyển sang theo dõi hàng tạm xuất sử dụng.
b) Thực hiện thanh quyết toán các chi phí thực
hiện xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ theo quy định tại Thông
tư này và quy định tại các văn bản hướng dẫn hiện hành.
c) Kết thúc nhiệm vụ xuất hàng để cứu trợ, hỗ
trợ các đơn vị trực tiếp xuất hàng tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, gửi cơ
quan quản lý cấp trên. Căn cứ báo cáo của các đơn vị về kết quả xuất cấp hàng,
các Bộ, ngành tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính, để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Đối với các Bộ, ngành và địa phương được cấp
hàng cứu trợ, hỗ trợ.
a) Công tác chỉ đạo thực hiện tiếp nhận, phân
phối:
- Thủ trưởng các Bộ, ngành và địa phương được
nhận hàng xuất cấp: căn cứ số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia được cấp, có
trách nhiệm phân phối kịp thời (tối đa là 30 ngày) ngay sau khi nhận được quyết
định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia của Thủ tướng Chính phủ; giao nhiệm vụ tiếp
nhận hàng cho các đơn vị, tổ chức có chức năng, để quản lý và thực hiện phân
phối hàng cứu trợ, hỗ trợ (đối với lương thực, muối, giống cây trồng, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư thiết bị y tế), hoặc tiếp nhận để quản lý, sử
dụng phục vụ công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn (đối với vật tư, trang thiết bị,
phương tiện).
Quyết định phân bổ và danh sách các đơn vị, tổ
chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng được gửi cho các đơn vị dự trữ quốc gia
trực tiếp xuất hàng, để phối hợp thực hiện.
- Các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp
nhận hàng: Trong thời hạn tối đa là 20 ngày kể từ ngày các Bộ, ngành và địa
phương ký quyết định phân bổ hàng, các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp
nhận phải triển khai tiếp nhận đủ số hàng được phân bổ. Quá thời gian quy định
trên, các đơn vị dự trữ quốc gia xuất hàng báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ dừng cấp. Trừ trường hợp bất khả kháng, các Bộ,
ngành và địa phương phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Bộ Tài chính xem xét quyết
định.
b) Quản lý hàng dự trữ quốc gia sau khi tiếp
nhận, phân phối:
Hàng dự trữ quốc gia xuất thực hiện cứu trợ, hỗ
trợ, sau khi tiếp nhận phải được theo dõi, quản lý chặt chẽ; việc phân phối, sử
dụng phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích. Nghiêm cấm việc bán, đổi hàng
để tạo nguồn bù đắp các chi phí, hoặc sử dụng sai mục đích. Cụ thể:
b.1. Đối với hàng dự trữ quốc gia là lương thực
xuất để cứu trợ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạo các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, phân phối chủ động
phối hợp với các ban, ngành, tổ chức có chức năng liên quan và chính quyền địa
phương các cấp, có kế hoạch cụ thể, thực hiện phân phối kịp thời toàn bộ số
hàng được cấp đến các đối tượng được cứu trợ theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các hồ
sơ, chứng từ liên quan đến kết quả tiếp nhận hàng, cơ quan tài chính các cấp
ghi bổ sung kinh phí ngân sách nhà nước cấp cứu trợ, hỗ trợ cho địa phương mình
theo chế độ kế toán hiện hành, để theo dõi, quản lý. Kết thúc đợt cứu trợ, hỗ
trợ, căn cứ kết quả phân phối, các hồ sơ, báo cáo liên quan, để quyết toán giá
trị hàng dự trữ quốc gia được cấp cứu trợ, hỗ trợ và lập báo cáo gửi cơ quan
quản lý cấp trên.
b.2. Đối với hàng dự trữ quốc gia là hạt giống
các loại, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật xuất hỗ trợ địa phương để duy trì
phát triển sản xuất, dập dịch, bệnh: Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận khẩn trương và chủ động phối hợp với
địa phương được hỗ trợ, tổ chức thực hiện ngay để hỗ trợ nhân dân địa phương
kịp thời đẩy nhanh sản xuất đáp ứng nhu cầu thời vụ, hoặc dập dịch, bệnh, ngăn
chặn lây lan của dịch bệnh, bảo đảm ổn định đời sống của nhân dân và ổn định xã
hội.
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các hồ
sơ, chứng từ liên quan đến kết quả tiếp nhận hàng, tổ chức tài chính của các cơ
quan, đơn vị ghi bổ sung kinh phí ngân sách nhà nước cấp cứu trợ, hỗ trợ cho cơ
quan, đơn vị mình theo chế độ kế toán hiện hành, để theo dõi, quản lý. Khi hoàn
thành, kết thúc nhiệm vụ cứu trợ, hỗ trợ, căn cứ kết quả thực hiện, các hồ sơ,
báo cáo liên quan, để quyết toán giá trị hàng dự trữ quốc gia được cấp cứu trợ,
hỗ trợ và lập báo cáo gửi cơ quan tài chính đồng cấp và cơ quan quản lý cấp
trên.
Trường hợp không sử dụng hết số hàng đã tiếp
nhận (sau khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ), các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị
có trách nhiệm quản lý, sử dụng như tài sản Nhà nước giao cho Bộ, ngành, địa
phương, đơn vị.
b.3. Đối với hàng dự trữ quốc gia là các trang
thiết bị, phương tiện, máy móc, hàng cứu hộ, cứu nạn: Thủ trưởng các Bộ, ngành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị được tiếp nhận, quản lý, sử dụng phải thực hiện đúng quy
định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, chế độ quy định hiện hành của
Nhà nước về đăng ký, quản lý tài sản, công cụ, dụng cụ đảm bảo khai thác sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Trong quá trình quản lý, sử dụng, để đảm bảo
chất lượng và sẵn sàng đáp ứng kịp thời mọi tình huống khi có nhu cầu sử dụng,
đơn vị thực hiện chế độ bảo quản, bảo dưỡng theo quy trình quy định của Nhà
nước và hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên trách.
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, hồ sơ,
chứng từ liên quan, tổ chức tài chính của các cơ quan, đơn vị ghi tăng giá trị
tài sản, công cụ, dụng cụ tại cơ quan, đơn vị mình theo chế độ kế toán quy
định, thực hiện quản lý theo chế độ quy định và các văn bản hướng dẫn hiện
hành. Đồng thời lập báo cáo kết quả thực hiện tiếp nhận hàng xuất cấp gửi cơ
quan tài chính đồng cấp và cơ quan quản lý cấp trên.
b.4. Riêng đối với hàng dự trữ quốc gia tạm xuất
sử dụng theo khoản 2 Điều 3 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị nhận hàng hạch
toán trên tài khoản ngoài bảng (tài khoản nhờ giữ hộ) và phản ảnh trên các sổ
kế toán liên quan để theo dõi, quản lý đến khi giao hàng nhập lại kho dự trữ
quốc gia theo chế độ quy định.
b.5. Trong quá trình quản lý, phân phối, sử dụng
nếu xảy ra trường hợp bị mất, hư hỏng, các Bộ, ngành và địa phương phải thành
lập Hội đồng để xử lý như đối với hàng hóa, tài sản của Bộ, ngành và địa phương
mình theo các quy định và hướng dẫn hiện hành.
c. Quyết toán và báo cáo kết quả tiếp nhận, sử
dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ.
- Quyết toán kinh phí thực hiện cứu trợ, hỗ trợ:
sau khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ, các Bộ, ngành và địa phương chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị tiếp nhận, quản lý sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ
trợ, căn cứ chế độ quy định và hướng dẫn hiện hành lập báo cáo quyết toán kinh
phí thực hiện cứu trợ, hỗ trợ để xem xét phê duyệt.
Đối với các chi phí quản lý, sử dụng hàng dự trữ
quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ phục vụ hoạt động của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Nội vụ và của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, thực hiện quyết toán theo quy
định và hướng dẫn riêng.
- Báo cáo kết quả tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ
quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ: các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện theo
quy định và hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 9.
Chi phí, nguồn kinh phí và quyết toán kinh phí thực hiện
Chi phí thực hiện giao, nhận hàng dự trữ quốc
gia xuất cấp, để cứu trợ, hỗ trợ theo Điều 3 Thông tư này bao gồm toàn bộ chi
phí xuất kho và các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện, vận chuyển, giao, nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia xuất cấp.
1. Nội dung và mức chi.
a) Đối với các đơn vị dự trữ quốc gia xuất giao
hàng.
Nội dung và mức chi đối với các đơn vị dự trữ quốc
gia xuất giao hàng, thực hiện theo quy định và hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài
chính.
Các đơn vị dự trữ quốc gia xuất giao hàng lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo xuất hàng dự trữ quốc gia
để cứu trợ, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước và các quy định hướng dẫn hiện hành.
b) Đối với các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng
thuộc các Bộ, ngành và địa phương được Nhà nước cấp hàng.
Toàn bộ các chi phí liên quan trong quá trình
thực hiện, từ khâu tổ chức tiếp nhận, vận chuyển, quản lý, phân phối hàng đến
đối tượng sử dụng; các chi phí thu hồi, bảo dưỡng kỹ thuật và chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa phục hồi đảm bảo chất lượng hàng dự trữ nhập lại kho (do bị
hỏng hóc, kém chất lượng) đối với máy móc, thiết bị, phương tiện tạm xuất tái
nhập lại kho dự trữ quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này do
Bộ, ngành và địa phương đảm bảo để thực hiện.
Thủ trưởng các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chế độ tài chính hiện hành
của Nhà nước quy định, phê duyệt nội dung và mức chi để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
c) Nội dung chi phí quy định tại Thông tư này
không áp dụng đối với các hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên
tai, thảm họa và chi phí liên quan trong quản lý, sử dụng của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Nội vụ.
2. Nguồn kinh phí thực hiện.
Kinh phí đảm bảo thực hiện các nội dung chi phí
quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách
hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương.
3. Quản lý kinh phí thực hiện.
Thủ trưởng các Bộ, ngành và địa phương có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ, hạch toán kịp thời, đầy đủ vào sổ kế toán, chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và thực hiện thanh, quyết toán
theo chế độ quy định hiện hành.
Điều 10.
Chế độ báo cáo
1. Hình thức báo cáo và kỳ báo cáo
a) Hình thức báo cáo: báo cáo bằng văn bản.
b) Kỳ báo cáo: thực hiện báo cáo theo vụ việc
(sau khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ theo từng quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, hoặc ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ) và báo cáo năm.
c) Trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ, Thủ trưởng các Bộ, ngành, địa phương thực hiện báo cáo theo
quy định.
2. Trách nhiệm và thời gian gửi báo cáo.
a) Báo cáo xuất cấp hàng.
- Thủ trưởng các đơn vị dự trữ quốc gia trực
tiếp xuất hàng: căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xuất hàng
dự trữ quốc gia để thực hiện cứu trợ, hỗ trợ và kết quả thực hiện có trách
nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức năng của đơn vị tổng hợp báo cáo tình hình và
kết quả thực hiện gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Thời gian gửi báo cáo: báo cáo theo vụ việc chậm
nhất sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xuất hàng và hai bên ký biên bản
giao nhận hàng; báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 1 năm sau.
- Thủ trưởng các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia: căn cứ báo cáo của các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất hàng, có
trách nhiệm chỉ đạo đơn vị có chức năng tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức
triển khai và kết quả thực hiện gửi Bộ Tài chính, để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Thời gian gửi báo cáo: đối với báo cáo theo vụ
việc, chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của các đơn vị dự trữ
quốc gia trực tiếp xuất cấp hàng và báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 1 năm
sau.
b) Báo cáo tiếp nhận, quản lý, phân phối sử dụng
hàng cứu trợ, hỗ trợ.
- Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm
vụ tiếp nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng cứu trợ, hỗ trợ: căn cứ số lượng
và giá trị hàng được cơ quan có thẩm quyền giao, kết quả thực tế tiếp nhận,
quản lý, phân phối, sử dụng có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị tổng hợp báo cáo gửi
cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả tiếp nhận,
phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia cứu trợ, hỗ trợ.
Thời gian gửi báo cáo: đối với báo cáo theo vụ
việc chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ và báo cáo
năm gửi trước ngày 20 tháng 1 năm sau.
- Sở Tài chính các địa phương, hàng năm căn cứ
báo cáo của các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, phân phối, sử
dụng về số lượng, giá trị hàng được Nhà nước cấp cứu trợ, hỗ trợ có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả
tình hình tiếp nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng cứu trợ, hỗ trợ của địa
phương và hạch toán phần giá trị của địa phương mình nhận vào kinh phí Trung
ương cứu trợ, khi báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm.
- Thủ trưởng các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Nhà nước cấp hàng có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ, ngành và địa phương
mình, căn cứ báo cáo của các đơn vị về kết quả tiếp nhận, quản lý, phân phối,
sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ tổng hợp gửi Bộ Tài chính, để
phối hợp quản lý và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian gửi báo cáo: đối với báo cáo theo vụ
việc chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của các đơn vị và báo
cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 1 năm sau.
3. Mẫu biểu báo cáo và hướng dẫn lập báo cáo.
- Mẫu biểu báo cáo:
+ Các đơn vị dự trữ quốc gia xuất cấp hàng, tổng
hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc
gia để cứu trợ, hỗ trợ theo mẫu số 01/BC-THXC kèm theo Thông tư này.
+ Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị được cấp
hàng cứu trợ, hỗ trợ, tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện theo mẫu
số 02/BC-TNPP kèm theo Thông tư này.
Đối với các Bộ, ngành và địa phương được tiếp
nhận, quản lý sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp là các trang thiết bị, phương
tiện, máy móc có thời gian sử dụng trên một năm, hàng năm ngoài việc báo cáo
tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ để cứu trợ, hỗ trợ của năm báo cáo theo mẫu số
02/BC-TNPP, có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng các trang thiết
bị, phương tiện máy móc đã tiếp nhận, quản lý, sử dụng từ những năm trước theo
mẫu số 03/BC-QLSD kèm theo Thông tư này, để phối hợp quản lý.
- Hướng dẫn lập báo cáo:
+ Căn cứ lập: các quyết định giao nhiệm vụ của
cấp có thẩm quyền về xuất cấp, tiếp nhận, phân phối, quản lý, sử dụng hàng dự
trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ; tình hình triển khai tổ chức thực hiện; kết
quả thực hiện và hồ sơ chứng từ liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
xuất cấp, tiếp nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ.
+ Yêu cầu: Báo cáo phải phản ánh trung thực,
chính xác; chi tiết cụ thể theo từng loại hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp,
hoặc tiếp nhận, phân phối (ví dụ, như đối với nhà bạt, chi tiết theo từng loại
nhà bạt: loại 60m2, loại 24,75 m2 và 16 m2,…)
và chi tiết đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp hàng cứu trợ, hỗ trợ; đồng
thời đánh giá được tình hình và kết quả thực hiện.
Báo cáo lập đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng
thời gian theo quy định tại Thông tư này.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình xuất cấp, tiếp
nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng cứu trợ, hỗ trợ, tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Điều 11.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ
trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương để giám sát, kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm trong việc tiếp nhận, phân phối, quản lý, sử dụng hàng sau khi
xuất kho dự trữ quốc gia và xử lý vi phạm pháp luật phát hiện qua kiểm tra,
thanh tra theo thẩm quyền.
Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có
trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong quá trình thực
hiện đối với các đơn vị thuộc Bộ, ngành mình, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
2. Cục Dự trữ khu vực chịu trách nhiệm:
- Thực hiện kiểm tra việc tiếp nhận, phân phối,
quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất kho thuộc phạm vi địa bàn
quản lý;
- Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được Nhà nước cấp hàng về kế hoạch kiểm tra để chỉ
đạo các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện; tham gia giám sát việc tiếp nhận,
phân phối, quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất kho theo yêu cầu
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương chịu
trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc tiếp nhận, phân phối,
quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia, để thực hiện giám sát theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác tiếp nhận, quản lý, phân phối, sử
dụng hàng dự trữ quốc gia xuất kho để cứu trợ, hỗ trợ chịu trách nhiệm thi hành.
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Thông tư số 09/2006/TT-BTC ngày 09/2/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng, bảo quản, xử lý hàng cứu hộ,
cứu nạn sau khi xuất kho dự trữ quốc gia.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
Bộ, ngành………………………………. |
Biểu số
01/BC-THXC |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT CẤP
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ CỨU TRỢ, HỖ TRỢ
Kỳ báo cáo: (báo cáo theo vụ việc; hoặc báo cáo năm)
I.
Thuyết minh tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
II.
Kết quả thực hiện.
A.
Tổng hợp số xuất cấp
Số TT |
Tên hàng (*) |
Đơn vị tính |
Hàng xuất cấp
theo quyết định giao |
Hàng thực tế
xuất cấp |
Ghi chú |
||
SL |
GT (đồng) |
SL |
GT (đồng) |
||||
a |
b |
c |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
Gạo |
|
|
|
|
|
|
2 |
Hạt
giống … |
|
|
|
|
|
|
3 |
Phao
tròn cứu sinh |
|
|
|
|
|
|
4 |
………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
(*) Tên hàng: yêu cầu chi tiết theo từng loại,
mặt hàng
B.
Chi tiết hàng dự trữ quốc gia xuất cấp theo đơn vị nhận
STT |
Tên cơ quan, đơn
vị (*) |
ĐV tính |
Gạo |
Hạt giống |
….. |
Ghi chú |
|||
SL |
GT |
SL |
GT |
SL |
GT |
||||
a |
b |
c |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1 |
Bộ,
ngành… |
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
T/đó:
- Cơ quan … |
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
- Đơn vị ….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tỉnh
(thành phố)….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
T/đó:
- Huyện …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
- Huyện ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: |
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Phản ánh tên cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận
hàng.
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
……., ngày
….tháng…. năm….. |
Lập báo cáo mẫu số
01/BC-THXC
Biểu này phản ánh tình hình và kết quả thực
hiện xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ theo từng quyết định của
cấp có thẩm quyền (theo vụ việc), hoặc cả năm (báo cáo lũy kế cả năm).
Cách lập như sau:
I. Phần
thuyết minh: Nêu các căn cứ thực hiện, đánh
giá chung tình hình tổ chức thực hiện, kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất hướng xử lý (nếu có).
II. Kết
quả thực hiện:
* Phần A – Tổng hợp số xuất cấp:
Cột tên hàng: Phản ảnh chi tiết từng loại hàng
hóa xuất cấp;
Cột 1 và 2 (hàng xuất cấp theo quyết định
giao): Phản ánh số lượng và giá trị (nếu có) theo quyết định của cấp có thẩm
quyền về xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ. Chi tiết tương ứng với
từng loại hàng hóa xuất cấp.
Cột 3 và 4 (hàng thực tế xuất cấp): Phản ánh
số lượng và giá trị hàng thực tế đã xuất cấp, tương ứng với từng loại hàng xuất
cấp theo quyết định giao.
* Phần B – Chi tiết hàng dự trữ quốc gia xuất
cấp theo đơn vị nhận:
Cột tên cơ quan, đơn vị: phản ánh các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, ngành, địa phương trực tiếp nhận hàng do các đơn
vị dự trữ quốc gia xuất hàng giao.
Cột từ 1, 2… (trừ cột ghi chú): Phản ánh số
lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp, chi tiết theo từng loại
hàng, tương ứng theo từng cơ quan, đơn vị, tổ chức đã tiếp nhận hàng.
Bộ, ngành………………………………. |
Biểu số 02/BC-TNPP |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ, PHÂN PHỐI
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA XUẤT CẤP ĐỂ CỨU TRỢ, HỖ TRỢ
Kỳ báo cáo: (báo cáo theo vụ việc; hoặc báo cáo năm)
I.
Thuyết minh
II.
Kết quả thực hiện.
A.
Kết quả tiếp nhận hàng được cấp
Số TT |
Tên hàng (*) |
Đơn vị tính |
Hàng được cấp
theo QĐ của Thủ tướng CP |
Hàng thực tế tiếp
nhận từ DTQG xuất cấp |
Ghi chú |
||
SL |
GT (đồng) |
SL |
GT (đồng) |
||||
a |
b |
c |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
Gạo |
|
|
|
|
|
|
2 |
Hạt
giống … |
|
|
|
|
|
|
3 |
……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: |
|
|
|
|
|
|
(*) Tên hàng: yêu cầu chi tiết theo từng loại,
mặt hàng
B.
Phân phối, sử dụng hàng được cấp
STT |
Cơ quan, đơn vị,
địa phương (*) |
ĐV tính |
Gạo |
Hạt giống |
….. |
Ghi chú |
|||
SL |
GT |
SL |
GT |
SL |
GT |
||||
a |
b |
c |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1 |
Cơ
quan A |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Đơn
vị B |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Huyện
C |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Xã D |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: |
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Cơ quan, đơn
vị, địa phương: Phản ánh tên cơ quan, đơn vị, địa phương được phân phối hàng.
Riêng lương thực cứu trợ, cột đơn vị phản ánh theo cấp xã, phường và kèm theo
danh sách tổng số các hộ được cấp cứu trợ tương ứng số lượng lương thực cứu trợ
theo tổng số hộ.
C. Số hàng còn lại sau khi kết thúc
việc cứu trợ, hỗ trợ giao cơ quan, đơn vị tiếp tục quản lý sử dụng (đối với hạt giống các loại, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật)
STT |
Cơ quan, đơn vị,
đang quản lý |
ĐV tính |
Hạt giống ... |
Thuốc... |
….. |
Ghi chú |
|||
SL |
GT |
SL |
GT |
SL |
GT |
||||
a |
b |
c |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1 |
Cơ
quan A |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Đơn
vị B |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: |
|
|
|
|
|
|
|
|
* Yêu cầu phản ánh chi tiết theo từng loại
hàng.
……., ngày
….tháng…. năm….. |
Lập báo cáo mẫu số
02/BC-TNPP
Biểu này phản ánh tình hình và kết quả tiếp
nhận, phân phối, sử dụng số hàng Bộ, ngành và địa phương đã tiếp nhận, đã phân
phối cho các đối tượng được cứu trợ, hỗ trợ theo từng quyết định của cấp có
thẩm quyền (theo vụ việc), hoặc cả năm (lũy kế cả năm).
Cách lập như sau:
I. Phần
thuyết minh: Nêu các căn cứ thực hiện, đánh
giá chung tình hình tổ chức thực hiện, kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất (nếu có).
II. Kết
quả thực hiện:
* Phần A – Kết quả tiếp nhận hàng được cấp:
Phản ánh kết quả tiếp nhận hàng được cấp theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoặc ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, do
các đơn vị dự trữ quốc gia giao. Cụ thể:
Cột tên hàng: Phản ánh chi tiết từng loại hàng
hóa được cấp;
Cột 1 và 2 (hàng được cấp theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ): Phản ánh số lượng và giá trị (nếu có) theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ cho Bộ,
ngành, hoặc địa phương mình. Chi tiết tương ứng với từng loại hàng hóa xuất
cấp.
Cột 3 và 4 (hàng thực tế tiếp nhận từ dự trữ
quốc gia xuất cấp): Phản ánh số lượng và giá trị hàng thực tế đã tiếp nhận, tương
ứng chi tiết với từng loại hàng được cấp theo quyết định giao.
* Phần B – Phân phối, sử dụng hàng được cấp:
Phản ánh chi tiết kết quả việc tiếp nhận và
phân phối hàng được cấp cho các đối tượng được cấp cứu trợ, hỗ trợ. Cụ thể:
Cột tên cơ quan, đơn vị, địa phương: Phản ánh
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, ngành, địa phương trực được nhận
hàng cứu trợ, hỗ trợ theo quyết định phân phối của Thủ trưởng các Bộ, ngành và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Trung ương.
Cột từ 1, 2… (trừ cột ghi chú): Phản ánh số
lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia thực tế đã phân phối cấp cho các cơ quan,
đơn vị, tổ chức được nhận hàng cứu trợ, hỗ trợ theo quyết định phân phối của
Thủ trưởng các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, chi tiết theo từng loại hàng, tương ứng theo từng cơ quan,
đơn vị, tổ chức được phân phối nhận hàng.
Riêng đối với hàng dự trữ quốc gia là lương
thực cứu trợ thì tên đơn vị, tổ chức phản ánh theo tên quận, huyện và theo tên
xã, phường được cấp cứu trợ. Đồng thời khi báo cáo gửi kèm theo danh sách tổng
số các hộ được cấp hàng cứu trợ của từng xã, phường, tương ứng số lượng lương
thực được cứu trợ.
* Phần C - Phản ánh số hàng dự trữ quốc gia
xuất cấp để cứu trợ, hỗ trợ còn lại sau khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ, giao
cho Bộ, ngành, địa phương, đơn vị:
Cột tên cơ quan, đơn vị: Phản ánh các cơ quan,
đơn vị thuộc các Bộ, ngành, địa phương được giao quản lý số hàng còn lại do sử
dụng không hết sau khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ.
Cột 1, 2… (trừ cột ghi chú): Phản ánh số lượng
và giá trị hàng dự trữ quốc gia giao tương ứng theo các cơ quan, đơn vị thực
hiện.
Biểu số 03/BC-QLSD
Bộ, ngành………………………………. |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ, MÁY MÓC,
PHƯƠNG TIỆN CÓ NGUỒN GỐC TỪ DỰ TRỮ QUỐC GIA
Kỳ báo cáo: năm 200…..
Số TT |
Tên trang thiết bị, máy móc |
Đơn vị tính |
Tồn đầu năm |
Tăng trong năm |
Giảm trong năm |
Tồn cuối năm |
||||||||||||||||
Tổng số |
Chưa sử dụng |
Đã sử dụng |
SL |
Giá trị |
Tổng số |
Thanh xử lý |
Giảm khác |
Tổng số |
Chưa sử dụng |
Đã sử dụng |
||||||||||||
SL |
Giá trị |
SL |
Giá trị |
SL |
Giá trị |
SL |
Giá trị |
SL |
Giá trị |
SL |
Giá trị |
SL |
Giá trị |
SL |
Giá trị |
SL |
Giá trị |
|||||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
I |
Xuồng
các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xuồng
ST….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Nhà
bạt các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhà
bạt loại... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Thủ trưởng đơn
vị |
Lập báo cáo mẫu số
03/BC-QLSD
Biểu này phản ánh tình hình quản lý, sử dụng
các trang thiết bị, máy móc, phương tiện có nguồn gốc xuất cấp từ dự trữ quốc
gia và thời gian sử dụng từ trên một năm trở lên mà các Bộ, ngành và địa phương
đang quản lý, sử dụng.
Cách lập như sau:
Cột tên hàng: Phản ánh chi tiết tên các loại trang
thiết bị, máy móc, phương tiện có nguồn gốc từ dự trữ quốc gia hiện cơ quan,
đơn vị đang quản lý. Ví dụ đối với xuồng cứu hộ, cứu nạn, phải chi tiết theo
từng loại như xuồng ST-750 CN, ST-660, ST-450,…
Cột tồn đầu năm: Phản ánh số lượng và giá trị
các trang thiết bị, máy móc, phương tiện hiện có đầu năm. Trong đó chi tiết số
lượng và giá trị các trang thiết bị, máy móc, phương tiện còn mới (hoặc chưa sử
dụng) và đã sử dụng. Căn cứ phản ánh vào các cột này là báo cáo kiểm kê 0 giờ
ngày 01 tháng 01 hàng năm, cột tồn cuối năm của báo cáo này năm trước và tình
hình quản lý, theo dõi các trang thiết bị, máy móc, phương tiện theo chế độ quy
định để phản ánh vào các cột phù hợp và tương ứng theo từng loại trang thiết
bị, máy móc, phương tiện (cột tên hàng).
Cột tăng trong năm: Phản ánh số lượng và giá
trị trang thiết bị, máy móc, phương tiện tăng trong năm được cấp từ dự trữ quốc
gia. Căn cứ để phản ánh vào các cột này là các hồ sơ, chứng từ, sổ sách theo
dõi số được cấp trong năm.
Cột giảm trong năm: Phản ánh số lượng và giá
trị các trang thiết bị, máy móc, phương tiện giả trong năm. Căn cứ các hồ sơ,
chứng từ liên quan do thanh lý, xử lý hoặc mất mát để phản ánh vào các cột phù
hợp.
Cột tồn cuối năm: Phản ánh số lượng và giá trị
các trang thiết bị, máy móc, phương tiện hiện có đến cuối năm. Trong đó chi
tiết số lượng và giá trị các trang thiết bị, máy móc, phương tiện còn mới (hoặc
chưa sử dụng) và đã sử dụng. Căn cứ phản ánh vào các cột này là sổ sách quản lý
theo dõi và các hồ sơ, chứng từ liên quan, để phản ánh vào các cột phù hợp.