T H Ô N G T Ư
CỦA BỘ
THƯƠNG MẠI SỐ 17/1999 /TT-BTM
NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN KINH DOANH
MẶT HÀNG ĐÁ QUÝ
- Căn cứ Nghị định của
Chính phủ số 65/ CP ngày 13- 10- 1995 ban hành Quy chế quản lý các hoạt động
trong lĩnh vực đá quý;
- Căn cứ Nghị định của
Chính phủ số 57/1998/ NĐ-CP ngày 31- 7- 1998 quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hoá với nước ngoài;
- Căn cứ Nghị định của
Chính phủ số 11/1999/NĐ-CP ngày 3- 3- 1999 về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ
thương mại cấm thực hiện; hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
Bộ Thương mại hướng
dẫn và quy định cụ thể về hoạt động kinh doanh thương mại mặt hàng đá quý, như sau:
I - PHẠM VI ÁP
DỤNG
1- Đá quý trong Thông tư này bao gồm các loại đá quý thiên
nhiên được quy định tại Điều 1 của Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực
đá quý ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ số 65/ CP ngày 13- 10- 1995:
Nhóm 1: kim cương,
ruby, sa phia và emơrôt;
Nhóm 2: các loại đá
quý khác;
dưới các dạng: nguyên liệu thô, đã được gia công, chế
tác hoặc được sử dụng làm hàng trang
sức, hàng mỹ nghệ.
2. Thương nhân hoạt động kinh doanh mua bán, xuất khẩu, nhập
khẩu, gia công, chế tác đá quý và làm hàng trang sức, hàng mỹ nghệ bằng đá quý
phải có đủ các điều kiện và phải thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.
Riêng kinh doanh đá quý gắn trên vàng trang sức, mỹ nghệ
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị
định của Chính phủ về hoạt động kinh doanh vàng.
3. Doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam hoạt động kinh doanh đá quý trong phạm vi Giấy phép đầu tư được cấp và phải thực hiện các quy định có
liên quan tại Thông tư này.
II- MUA BÁN, GIA
CÔNG, CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ
A- MUA
BÁN ĐÁ QUÝ Ở TRONG NƯỚC
1- Các điều kiện mua bán đá quý ở trong nước:
1.1- Điều kiện về chủ thể kinh doanh:
Phải là thương nhân ( có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có mặt hàng đá quý ).
1.2- Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Phải có ít nhất một cửa hàng hoặc trung tâm kinh doanh đá
quý.
Phải có các phương tiện đo lường ( như cân, cặp đo kích
thước...) được cơ quan quản lý Nhà nước về
đo lường kiểm tra xác nhận.
1.3- Điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Phải có cán bộ, thợ chuyên môn về đá quý đã qua trường, lớp
đào tạo, bồi dưỡng về ngọc học hoặc đã
làm việc trong lĩnh vực đá quý từ 3 năm trở lên.
2- Việc mua bán đá quý chỉ được tiến hành tại các địa điểm
sau :
2.1- Trụ sở của doanh nghiệp và các trung tâm, cửa hàng kinh
doanh đá quý của thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đá quý.
2.2- Chợ đá quý ở vùng mỏ đá quý do chính quyền địa phương
quản lý có sự tham gia của Tổng Công ty
đá quý và vàng Việt Nam.
3- Thương nhân kinh doanh đá quý khi mua bán, vận chuyển đá
quý phải tiến hành lập đầy đủ hoá đơn, chứng từ
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Riêng việc mua bán đá quý tại
chợ đá quý quy định ở Điểm 2.2 trên đây phải được cơ quan trực tiếp quản lý chợ
đá quý xác nhận.
4- Các trung tâm, cửa hàng kinh doanh đá quý phải niêm
yết bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đá quý, chủng loại, khối lượng, giá bán đá quý các loại. Nếu có
kinh doanh đá quý nhân tạo ( kể cả được gắn vào hàng trang sức, hàng mỹ
nghệ ) phải niêm yết rõ ràng để phân biệt với đá quý thiên nhiên và phải ghi
trong hoá đơn, chứng từ mua bán, vận chuyển.
5- Việc giám định đá quý do hai bên mua và bán thoả thuận.
Khi cần thiết các cơ quan quản lý Nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng hàng hoá và các cơ quan có chức năng kiểm tra thị trường được quyền kiểm
tra, giám định về chủng loại, chất lượng, khối lượng của các loại đá quý lưu
thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.
B- GIA CÔNG, CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ
(Bao gồm cả gia công hàng trang sức, hàng mỹ
nghệ bằng đá quý)
1- Điều kiện gia
công, chế tác đá quý:
1.1- Điều kiện về chủ thể kinh doanh:
Phải là thương nhân ( có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có gia công, chế tác đá quý).
1.2- Điều kiện về cơ
sở vật chất kỹ thuật:
a) Phải có cơ sở gia công chế tác đá quý và có các trang
thiết bị, dụng cụ để gia công chế tác, đá quý.
b) Phải có các phương tiện đo lường ( như cân, kẹp đo kích
thước...) được cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường kiểm tra xác nhận.
1.3- Điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ :
Phải có cán bộ, thợ chuyên môn về đá quý đã qua trường, lớp
đào tạo, bồi dưỡng về ngọc học hoặc đã làm việc trong lĩnh vức đá quý từ 3 năm
trở lên.
2- Các trường đại học, trường dạy nghề, các cơ sở nghiên cứu
khoa học nếu trong chương trình đào tạo, nghiên cứu có gắn với lĩnh vực đá quý
và có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 trên đây có thể được làm gia công,
chế tác đá quý hoặc gia công hàng trang sức, hàng mỹ nghệ bằng đá quý cho các
doanh nghiệp kinh doanh đá quý, nhưng không được kinh doanh mua bán đá quý.
3- Thương nhân gia công, chế tác đá quý hoặc gia công hàng
trang sức, hàng mỹ nghệ bằng đá quý cho thương nhân nước ngoài còn phải thực
hiện các quy định về xuất nhập khẩu đá
quý và các quy định về gia công hàng xuất khẩu tại Mục III
Thông tư này.
III- XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐÁ QUÝ
1- Khi xuất khẩu, nhập khẩu đá quý thương nhân phải thực
hiện các quy định sau:
1.1- Phải là doanh nghiệp, có giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh đá quý và đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu theo quy
định.
1.2- Xuất khẩu đá quý có giá trị từ 100 ( một trăm ) triệu
đồng trở lên phải có Hợp đồng mua bán đá quý với thương nhân nước ngoài và Hoá
đơn bán hàng hợp lệ ; xuất khẩu đá quý
có giá trị dưới mức quy định trên chỉ cần xuất trình với Hải quan cửa khẩu Hoá
đơn bán hàng hợp lệ.
2- Thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài xuất khẩu, nhập khẩu
đá quý theo phạm vi Giấy phép đầu tư và kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu đá quý hàng
năm đã được BộThương mại hoặc Sở Thương mại ( được Bộ Thương mại uỷ
quyền ) duyệt.
3- Việc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch đá quý theo quy
định của Tổng cục Hải quan.
4- Thương nhân mang đá quý ra nước ngoài để tham gia hội
chợ, triển lãm hoặc bán ở nước ngoài (
gồm bán đấu giá ở nước ngoài, bán tại
các cửa hàng của thương nhân ở nước ngoài hoặc gửi bán tại các cửa hàng của
nước ngoài ), thực hiện theo các quy định sau :
4.1- Phải là doanh nghiệp, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đá quý và đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu theo quy
định.
4.2- Phải có Giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm ở nước
ngoài, hoặc Giấy mời tham gia bán đấu giá ở nước ngoài, hoặc Hợp đồng gửi bán
đá quý tại với thương nhân nước ngoài, kèm theo Phiếu xuất kho hợp lệ. Trường
hợp mang đi bán tại các cửa hàng của thương nhân ở nước ngoài phải có Giấy phép đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại Nghị định số 22/ 1999/ NĐ-CP
ngày 14- 4- 1999 của Chính phủ.
4.3- Phải thực hiện đúng các quy định về thuế xuất nhập khẩu
và quản lý ngoại tệ khi tạm xuất, tái nhập đá quý theo các hình thức trên.
5- Việc kinh doanh tạm nhập, tái xuất đá quý thực hiện theo
"Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất" ban hành kèm theo
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31- 10-
1998.
6- Việc nhận gia công, chế tác đá quý cho thương nhân nước
ngoài và đặt gia công, chế tác đá quý ở nước ngoài, thực hiện theo các quy định
tại Chương III Nghị định của Chính phủ
số 57/1998/NĐ-CP ngày 31- 7- 1998.
7- Việc giám định đá quý xuất khẩu, nhập khẩu không bắt
buộc, do hai bên mua bán thoả thuận. Khi
cần thiết các cơ quan Hải quan, quản lý Nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường -
Chất lượng hàng hoá và các cơ quan có chức năng kiểm tra thị trường được quyền
kiểm tra, giám định về chủng loại, chất lượng, khối lượng của các loại đá quý
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
IV- XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1- Thương nhân hoạt động kinh doanh mua bán, gia công, chế
tác, xuất nhập khẩu đá quý và các tổ chức được làm gia công, chế tác đá quý nếu
vi phạm các quy định của Thông tư này tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký, thay thế Thông tư của Bộ Thương mại số 03/TM-CSTTTN ngày 11-3-1997 hướng
dẫn thực hiện quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu và
gia công chế tác đá quý.
3- Sở Thương mại tỉnh, thành phố có trách nhiệm thường xuyên
kiểm tra thương nhân về các điều kiện kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu, gia
công chế tác đá quý trên địa bàn, xử lý kịp thời các vi phạm Thông tư này theo
quy định của pháp luật.